Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề tài: Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Phần Mở Đầu
Hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia, tổ chức tài chính và những công ty
lớn đang nắm giữ một lượng vốn khổng lồ , có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài.
Đây là một điều kiện thuận lợi với các nước thiếu vốn , có nhu cầu đầu tư
lớn, đặc biệt là các nước đang phát triển. Mặt khác, xu hướng và bối cảnh
quốc tế cũng rất phức tạp , mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi nước phải
có chiến lược hợp lý, tài tình dể thu hút vốn, phát triển kinh tế xã hội. Vì
vậy, thu hút đầu tư nước ngoài đã trở thành vấn đề rất quan trọng đối với
nhiều nước.
Đối với nước ta, để đạt tốc độ tăng trưởng và bền vững cần phải có một
lượng vốn lớn. Trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển, khả năng tích luỹ
thấp, nguồn vốn trong nước chỉ đảm bảo được 50%, việc huy động vốn nước
ngoài có ý nghĩa rất lớn. Chính vì thế, việc xem xét đánh giá kết quả đầu tư
nước ngoài trong thời gian qua, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, ách tắc, đưa
ra những giải pháp khuyến khích thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài đang
được chính phủ quan tâm và chỉ đạo. Là một sinh viên theo học ngành kinh
tế, em rất muốn đóng góp phần kiến thức nhỏ bé của bản thân cho công cuộc
phát triển của đất nước, nên em đã chọn nghiên cứu đề tài này. Với sự hiểu
biết còn nông cạn, chắc chắn bài viết của em sẽ có nhiều thiếu sót, kính
mong dược sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy. Em xin chân thành cảm
ơn.
Phương pháp luận được sử dụng trong bài viết là các phương pháp thống kê,
suy luận , phân tích tổng hợp, phương pháp logic…
1
Việc nghiên cứu đề tài sẽ chỉ sử dụng kiến thức kinh tế chính trị học, đã
được hướng dẫn ở năm trước. Và đây chỉ là một đề án nên phạm vi nghiên
cứu sẽ không rộng như luận án hay các bài nghiên cứu khác cùng đề tài
Nội Dung
I)Một số vấn đề về cơ sở lí luận
Mọi quá trình sản xuất đều cần phải có hai yếu tố cơ bản là tư liệu sản
xuất và sức lao động. Thiếu một trong hai yếu tố đó thì sẽ không có bất kì
quá trình sản xuất nào, dù là sản xuất tự cung tự cấp, hay sản xuất hàng
hoá. Để có được hai yếu tố đó, vấn đề đặt ra là cần có vốn đầu tư và thực
hiện hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư trong nền sản xuất hàng hoá là vốn tiền tệ được tích luỹ của
xã hội bằng nhiều nguồn, của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân và
vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế xã hội nói chung nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất. Vốn đầu tư co thể huy động từ trong nước cũng
như nước ngoài. Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế được đẩy
mạnh như thời đại ngày nay thì nguồn vốn nước ngoài ngày càng trở nên
phổ biến và có vai trò không nhỏ. Mặc dù đứng về lâu dài mà nói thì vốn
đầu tư trong nước luôn giữ vai trò chủ yếu. Vốn đầu tư được sử dụng cho
những mục đích nhất định. Xét về bản chất thì việc sử dụng đó chính là
quá trình thực hiện việc chuyển hoa vốn tiền tệ thành các yếu tố của quá
trình tái sản xuất và được gọi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư nước ngoài( hay đầu tư quốc tế), như Lênin khẳng định, chính
là xuất khẩu tư bản trong thời kì chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn phát triển
tột cùng của chủ nghĩa tư bản. Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là
chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa vẫn còn được dùng để tăng thêm lợi
nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc
hậu. Sở dĩ có thể xuất khẩu tư bản là vì một số nước nghèo đẫ bị cuốn
vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản thế giới. Sở dĩ cần phải xuất khẩu tư
bản là vì một trong số ít nước chủ nghĩa tư bản đã quá chín và tư bản
thiếu địa bàn đầu tư có lợi.
Căn cứ vào các tiêu thức nhất định, có thể phân chia đầu tư thành các loại
- Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khoa học kĩ thuật, cơ sở hạ
tầng( theo lĩnh vực hoạt động)
- Đầu tư cơ bản đầu tư vận hành( theo đặc điểm hoạt động)
- Đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn( theo thời gian chu chuyển)
2