Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và giải pháp cơ cấu nguồn vốn tại tập đoàn bảo việt v1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TỔNG QUAN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh quá
trình toàn cầu hoá, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Việc mở cửa nền kinh
tế thị trường đã giúp tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động, đóng góp
vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hội
nhập, các doanh nghiệp cũng sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với không chỉ các
doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, để phát
triển trong điều kiện kinh tế hội nhập, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
tích cực đổi mới, phát huy các chiến lược đúng đắn và tiếp thu những lý thuyết kinh
tế hiện có.
Trong nền kinh tế thị trường và thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, việc huy
động và sở hữu được nhiều vốn là điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Song,
điều quan trọng hơn là với số vốn doanh nghiệp nắm giữ, doanh nghiệp cần phân bổ
nguồn vốn vào các hoạt động, dự án nào và với tỷ trọng bao nhiêu là hợp lý và hiệu
quả. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp nắm giữ vốn thì chưa đủ, điều quan trọng là
doanh nghiệp đó sử dụng vốn như thế nào để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp có cơ cấu
vốn hợp lý không chỉ cần có những quyết định sử dụng vốn hiệu quả mà còn cần
tiết kiệm được vốn trong quá trình SXKD.
Hiện nay, có rất nhiều các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam và nước ngoài
trên thị trường. Vậy làm sao để một Tập Đoàn bảo hiểm lâu đời như Bảo Việt có thể
tồn tại và phát triển là một vấn đề rất đáng nghiên cứu. Vì vậy, em đã tìm hiểu và
quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cơ cấu nguồn vốn tại Tập
đoàn Bảo Việt” và tập trung phân tích chi tiết thực trạng cơ cấu vốn tập đoàn trên
cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về cơ cấu vốn, từ đó đề
xuất các giải pháp để xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu.
2. Mục đích nghiên cứu
o Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn tối ưu
o Nghiên cứu thực trạng cơ cấu vốn của Tập đoàn Bảo Việt
o Đề xuất giải pháp tối ưu cơ cấu vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tập đoàn
Bảo Việt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn và các giải pháp
nhằm đổi mới cơ cấu vốn của doanh nghiệp
o Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng cơ cấu vốn của Tập đoàn Bảo Việt
o Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tư duy: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp thống kê, phương pháp diễn giải - quy nạp và các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu…
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu góp phần vào lý luận xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá chi tiết thực trạng cơ cấu vốn và đề ra các giải pháp cơ
cấu vốn tối ưu cho Tập đoàn Bảo Việt
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần tổng quan, kết luận, và các phụ lục, khóa luận tốt nghiệp của em được
chia thành 3 chương:
o Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn tối ưu của
doanh nghiệp.
o Chương 2: Thực trạng cơ cấu vốn tại Tập đoàn Bảo Việt
o Chương 3: Giải pháp tối ưu cơ cấu vốn tại Tập đoàn Bảo Việt
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. 1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. 1.1.1. Khái niệm vốn
Hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong doanh nghiệp là
một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, ta có những quan điểm về vốn khác
nhau.
Theo quan điểm của Marx, nhìn dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, ông
cho rằng “Vốn chính là tư bản, không phải vật chất, là tư liệu sản xuất, không phải
phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao
động làm thuê”. Marx chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản
bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị,
nhà xưởng,…) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản
khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất
có sự thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hóa tăng. Định nghĩa
của Marx có tầm khái quát lớn, song do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền
kinh tế mà ông quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nền kinh tế.
Còn Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế
thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu
tố đầu vào của sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn
là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất kinh doanh
mới, là yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD của một doanh nghiệp, đó có thể là
máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… Có thể nhận
thấy trong quan điểm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính,
mặc dù những tài sản này có giá trị có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông
đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Theo David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Darubused trong cuốn kinh tế
học “Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác.
Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị khác của doanh nghiệp.” Quan điểm
này cho thấy được nguồn gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của đồng vốn, đồng
thời bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson.
Trên cơ sở lý luận phân tích các quan điểm về vốn tiêu biểu ở trên, ta có thể
khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản
chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành SXKD nhằm mục đích tối
đa hoá lợi nhuận. Vốn của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết,
được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu, có ý nghĩa quan trọng quyết định
tới sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.1. 1.1.2. Đặc trưng về vốn của doanh nghiệp
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá
trị tài sản, có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị các tài sản hữu hình và vô hình
như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, thông tin…
Vốn không thể tách rời chủ sở hữu trong quá tình vận động, mỗi đồng vốn phải
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định
rõ được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao.
Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng
nhất hoặc tách rời. Song, dù trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn
được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của
mình.
Vốn luôn vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì đồng tiền đó phải
được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động,
đồng vốn có thể được biểu hiện ở nhiều hình thái khác nhau, nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị.
Vốn có giá trị về mặt thời gian: Giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như: đầu tư, rủi ro, lạm phát,... nên một đồng hôm nay có giá trị hơn giá
trị đồng tiền ngày hôm sau. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay cần
xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng của sự biến động
giá cả thị trường, lạm phát,... nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác
nhau là khác nhau.
Vốn được tập trung, tích tụ ở một lượng nhất định mới phát huy tác dụng. Khi
muốn đầu tư vào quá trình SXKD, vốn phải được tập trung thành một lượng đủ
lớn để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và chủ
động trong các phương án SXKD.
Vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt, mục tiêu của quỹ là tích luỹ (để phục vụ cho
hoạt động SXKD) chứ không phải vì mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác
có trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Những người có
vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử
dụng vốn của những người có quyền sở hữu vốn. Người đi vay phải trả một tỷ lệ
lãi suất nhất định hay chính là giá của quyền sử dụng vốn, người cho vay sẽ
không mất quyền sở hữu vốn mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất
định.
1.1.1.2. 1.1.3. Vai trò về vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của
doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục
tiêu đã định.
Vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có
thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường
tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo
đặc điểm, điều kiện kinh doanh, mục tiêu và chiến lược kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Dựa vào các góc độ khác nhau, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được phân loại theo các cách khác nhau. Cụ thể như sau:
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết mà doanh
nghiệp có quyền chi phối và sử dụng. Số vốn này không phải các
khoản nở, vì vậy, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán và
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất ổn
định, an toàn. Nếu duy trì nguồn vốn này ở mức hợp lý có thể đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp được thành lập, VCSH do các thành
viên đóng góp chính là vốn điều lệ. Nguồn vốn này cung cấp rõ nét
nhất tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn điều lệ cần được duy trì luôn lớn hơn hoặc bằng số vốn
pháp định trong suốt thời gian hoạt động. Số vốn pháp định là số vốn
tối thiểu mà nhà nước quy định phải có khi muốn hình thành doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn
Nợ phải trả Vốn chủ sở
hữu