Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK - Chi nhánh Quận 5 - Tp.HCM.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước đang trên con đường đổi mới, nền kinh tế đang dần hòa
nhập vào kinh tế chung của thế giới. Do đó nền kinh tế nước ta sẽ gặp những khó
khăn nhất định, để có phát triển ổn định và bền vững, chúng ta cần phải có những cơ
chế họat động kinh tế mới phù hợp với cơ chế thị trường hiện tại và cần có một hệ
thống lĩnh vực kinh tế đóng vai trò như hệ thần kinh thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế, và một trong những dây thần kinh quan trọng điều phối phần lớn tài chính trong
kinh tế đó là lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng.
Đối với toàn bộ hệ thống NHNN Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi
nhánh Quận 5 nói riêng thì vấn đề tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề
rất được quan tâm. Nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước là vấn đề quan trọng và cần thiết trong hiện tại và tương lai. Mà trong đó
họat động cho vay đối với khách hàng là cá nhân cũng sẽ tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế.
Do thấy được tầm quan trọng của tín dụng đối với khách hàng là cá nhân đối
với họat động của Ngân hàng nên NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 trong những năm
gần đây luôn chú trọng đến công tác cho vay, tiêu dùng, góp phần làm cho hệ thống
Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian học tập tại trường và được tiếp cận với thực tiễn các hoạt động
tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 em thấy rằng việc tìm hiểu về hoạt động tín
dụng đối với khách hàng là cá nhân lầ cần thiết.
Vì vậy nên em chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠO AGRIBANK – CHI NHÁNH QUẬN 5 – TP.HCM”.
SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 1/64
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm và chức năng của tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng được ra đời từ rất sớm, xuất phát từ chữ La Tinh: Creditium có
nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giãư chủ thể kinh tế này với chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc có hoàn trả.
Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định
từ người cho vay sang người đi vay; và khi đến hạn phải hoàn trả, người đi vay phải
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, phần giá trị dôi ra được gọi là
lợi tức tín dụng.
Ngoài ra, tín dụng còn được định nghĩa là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trog một
khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả
đúng thời gian thỏa thuận.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất kỳ
dạng nào tín dụng cũng được thể hiện trên các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một giá trị nhất định.Giá trị này có thể
ở hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như: vật tư, hàg hóa, máy móc thiết bị…
Người đi vay chỉ được sử dụng tài sản tạm thời trong thời gia hất định.Sau khi
hết thời gian thỏa thuận thì người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc vay, hay nói cách khác người đi vay
phải hoàn trả thêm một phần lợi tức.
1.1.2 Các chức năng của tín dụng:
Bao gồm 5 chức năng cơ bản cơ bản:
SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 2/64
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả
Đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Sự
có mặt của tín dụng được xem là một chiếc cầu nối giữa các nguồn cung- cầu về tiền
tệ. Với chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời
thừa từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kip thời cho những doanh nghiệp ,
các cá nhân đang có nhu cầu vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng…(hiện nay vốn tín dụng là vốn đầu tư quan trọng trong vốn cố định của các
doanh nghiệp).
- Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời trong
xã hội (dưới các hình thức huy động tiền gửi, phát hành trái phiếu…)
- Ở khâu phân phối vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách (dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh,
đầu tư). Phân phồi vốn trong hệ thống tín dụng là dựa trên cơ sở hoàn trả lại, phục vụ
chủ yếu cho nhu cầu sản xuất – lưu thông hàng hóa và dịch vụ, qua đó góp phần gia
tăng đáng kể vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Thực hiện chức năng này, tín dụng đã góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí
lưu thông xã hội:
- Nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động kịp thời và đưa vào chu
chuyển làm giảm lượng tiền dư thừa , tăng nhịp độ vòng quay của tiền tệ nhằm ổn
định lưu thông tiền tệ.
- Quá trình tập trung vốn, ngoài hình thức vay mượn trực tiếp bằng tiền,các
chủ thể có nhu cầu về vốn có thể phát hành các chứng từ có giá như thương phiếu, kỳ
phiếu, trái thiếu… đồng thời hoạt động tín dụng ngày nay càng mở rộng và phát triển
đa dạng đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình
thức thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ… điều này giúp làm giảm
chi phí lưu thông khác như in ấn, bảo quản, vận chuyển thường…
Chức năng này là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng.
Thảo mãn thanh toán và tạo tiền:
SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 3/64
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng
Tín dụng luôn được cấp ra nhằm giúp người vay tiền chi trả các khoản mua,
bán, trả các món nợ…ngoài ra, tín dụng còn tạo thêm phương tiện thanh toáncho nền
kinh tế hay nói khác đi, tín dụng tạo thêm tiền cho nền kinh tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của tổ chức sản xuất kinh doanh đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất
và lưu thông. Do đó tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra. Tín dụng đã
góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
Mặt khác, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh luôn là mối quan
tâm hàng đầu được đặt ra, doanh nghiệp không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải
biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng, nơi tập trung vốn
nhàn rỗi, sẽ đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư phát triển.
Như vậy, tín dụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích
lũy vốn cho nền kinh tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy ổn định tiền tệ và ổn định giá cả:
Tín dụng luôn được cấp ra có một mục đích rõ ràng và nó luôn được luân trả
theo cam kết. Do dó mà số lượng tiền được thêm vào lưu thông được cân đối với số
lượng hàng hóa, dịch vụ do nền kinh tế sản xuất ra tạo nên sự cân đối tiền – hàng, tạo
ra sự ổn định sức mua của tiền tệ.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội:
Tín dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ giúp
các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất sẽ thuê mướn nhân công phục vụ
sản xuất tạo công ăn việc làm cho nhiều người.
Ngân hàng còn là nơi cung cấp tín dụng dân cư, cung cấp những nhu cầu tín
dụng hợp lý của cá nhân như phát triển kinh tế gia đình, mua sắm tư liệu sản xuất,
sinh hoạt giúp những người làm ăn lương thiện có điều kiện tạo lập việc làm ổn định
SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 4/64
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng
cho bản thân và gia đình. Một xã hội phát triển ổn định là điều kiện quan trọng để ổn
định trật tự xã hội.
Trên phương diện quốc tế, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế làm cho các
nước có mối quan hệ thân thiết và cùng giúp đỡ nhau phát triển.
1.2 Các hình thức tín dụng phổ biến hiện nay
1.2.1 Căn cứ vào thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn: Loại vay này có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để
bù đắp vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng cơ
sở sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án nhanh thu hồi vốn.
Cho vay dài hạn: Loại hình cho vay này có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được
sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới.
1.2.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có tài sản đảm bảo: Loại vay này đòi hỏi phải có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba.Đối với khách hàng không có uy tín cao
đối với ngân hàng, khi vay vốn cần có sự đảm bảo.Sự đảm bảo này là căn cứ để ngân
hàng có thể thu hồi nợ gốc và lãi phát sinh.Tài sản đảm bảo có thể là tài sản đã có chủ
quyền hợp pháp trước khi có các giao dịch tín dụng hoặc có thể hình thành từ vốn
vay.
Cho vay không có tài sản đảm bảo (vay tín chấp): là loại vay không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của khách hàng.Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 5/64
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng
1.2.3 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
Cho vay bằng tiền: là loại hình cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cấp bằng tiền.Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại và
được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, tín dung thời
vụ, tín dụng trả góp…
Cho vay bằng tài sản: Đối với ngân hàng, cho vay bằng tài sản được áp dụng
phổ biến là tài trợ thuê mua.Theo phương thức cho vay này, ngân hàng hoặc công ty
thuê mua (công ty con của ngân hàng) sẽ cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay
hay được gọi là người đi thuê, theo định kỳ người đi thuê sẽ hoàn trả nợ vay bao gồm
cả vốn gốc và lãi.
1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: là loại cho vay mà trong đó nợ gốc và lãi được hoàn trả
nhiều lần trong thời hạn vay gọi là kỳ hạn nợ được xác định trước trong hợp đồng tín
dụng. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay
tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ có thu nhập thường xuyên,
thông thường có các phương pháp trả góp sau:
Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo dư nợ giảm dần
Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo mức hoàn trả của vốn
Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các ký.
Cho vay phi trả góp: là loại cho vay trong đó vốn gốc và lãi vay được hoàn trả
một lần khi đến hạn.
1.2.5 Căn cứ theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay gian tiếp: là việc cho vay được thực hiện thông qua việc mua bán các
khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.Các hình
thức cho vay gian tiếp phổ biến ở các ngân hàng hiện nay như: chiết khấu thương
mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ doanh nghiệp, tín dụng chứng từ,
SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 6/64