Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng anh của hiệu trưởng các trường thcs quận gò vấp, tp. hồ chí minh
PREMIUM
Số trang
175
Kích thước
2.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
821

Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng anh của hiệu trưởng các trường thcs quận gò vấp, tp. hồ chí minh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ HOÀNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC CẢI TIẾN PHƯƠNG

PHÁP GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIẾNG ANH CỦA

HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Người hướng dẫn: TS. Trần Thu Mai

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này , tôi đã nhận

được sự giúp đỡ quý báo của nhiều đơn vị và cá nhân ,

Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh ,

Phòng Khoa Học-Công Nghệ và Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố

Hồ Chí Minh đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này .

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Thị Thu Mai , người đã hết lòng giúp đỡ và

hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn .

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy , Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo

dục khóa 17 tại trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh .

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo Dục & Đào Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh ,

Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Quận Gò Vấp , cán bộ quản lý , giáo viên Tiếng Anh các

trường Trung học cơ sở Quận Gò Vấp, và các em học sinh ở 4 lớp của 4 trường THCS

đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu để tôi thực hiện luận văn này .

Và đặc biệt xin cảm ơn các em học sinh ở trường THCS Gò Vấp 2 đã giúp tôi

hoàn thành quá trình thực nghiệm trong luận văn này .

Cuối cùng , dù rất cố gắng , song chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều hạn chế

nên khó tránh khỏi những thiếu sót . Tôi kính mong các đồng nghiệp , quý Thầy , Cô

và Hội đồng chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót trong luận văn này .

Tôi chân thành cảm ơn!

Châu Thị Hoàng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi , các số liệu và kết

quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực , được nghiên cứu và thu

thập từ thực tiễn và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình

nào khác.

Tác giả luận văn

Châu Thị Hoàng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PPGD : phương pháp giảng dạy

THCS : trung học cơ sở

GV : giáo viên

HS : học sinh

SGK : sách giáo khoa

SGV : sách giáo viên

TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh

HĐND : Hội Đồng Nhân Dân

UBND : Ủy Ban Nhân Dân

HKI : Học kỳ I

SL : số lượng

TL : tỉ lệ

BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo

TX : thường xuyên

KTX : không thường xuyên

KTH : không thực hiện

CBQL : cán bộ quản lý

T : Tốt

K : khá

TB : trung bình

Y : yếu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Tình hình phát triển trường lớp giáo dục THCS từ năm học

2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009.................................................48

Bảng 2.2 : Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS Quận Gò Vấp

năm 2008 ...............................................................................................51

Bảng 2.3a : Tình hình đội ngũ giáo viên các trường THCS của Quận Gò Vấp

Thành Phố Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009 ...................................53

Bảng 2.3b : Tình hình đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận

Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009.................................56

Bảng 2.4a : Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường

THCS của Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh ..............................59

Bảng 2.4b : Thống kê kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh của học sinh các

trường THCS Quận Gò Vấp TP.Hồ Chí Minh......................................60

Bảng 2.5 : Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng

của nội dung quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ

môn Tiếng Anh THCS...........................................................................65

Bảng 2.6 : Thực trạng quản lý giáo viên Tiếng Anh với việc cải tiến PPGD.........68

Bảng 2.7 : Quản lý việc thực hiện chương trình Tiếng Anh THCS .......................70

Bảng 2.8 : Quản lý việc thực hiện các phương pháp giảng dạy bộ môn

Tiếng Anh .............................................................................................71

Bảng 2.9 : Quản lý học sinh với việc cải tiến PPGD Tiếng Anh THCS ................73

Bảng 2.10 : Tổ chức và quản lý việc phối hợp giáo dục...........................................75

Bảng 2.11 : Thực trạng quản lý môi trường , phương tiện dạy học , cơ sở vật

chất phục vụ cải tiến PPGD bộ môn Tiếng Anh các trường

THCS Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................77

Bảng 2.12 : Thực trạng quản lý việc dự giờ và sinh hoạt tổ nhóm chuyên

môn .......................................................................................................79

Bảng 2.13 : Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

học sinh..................................................................................................81

Bảng 2.14 : Thực trạng quản lý trình độ của giáo viên.............................................82

Bảng 2.15 : Khảo sát học sinh THCS về những hoạt động trong các tiết học

Tiếng Anh..............................................................................................83

Bảng 2.16 : Khảo sát kết quả đánh giá về mức độ sử dụng trang thiết bị của

giáo viên ...............................................................................................84

Bảng 2.17 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về bộ môn Tiếng Anh..................85

Bảng 2.18 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về các nguyên nhân tác động

tích cực đến hứng thú học Tiếng Anh . .................................................86

Bảng 2.19 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về các nguyên nhân tác động

tiêu cực đến hứng thú học Tiếng Anh ..................................................87

Bảng 3.1 : Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện

pháp . ...................................................................................................108

Bảng 3.2 : Kết quả học tập của học sinh sau thời gian thực nghiệm tác động .... 113

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Số lớp học bậc THCS của Quận Gò vấp từ năm học

2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009 ............................................49

Biểu đồ 2.2 : Số lượng học sinh bậc THCS Quận Gò Vấp từ năm 2004 –

2005 đến HKI năm học 2008 – 2009 ................................................49

Biểu đồ 2.3 : Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các trường

THCS Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ...........................................51

Biểu đồ 2.4 : Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý các trường

THCS Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ...........................................52

Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ giáo viên / lớp ở bậc THCS của Quận Gò Vấp TP . Hồ

Chí Minh từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009.........53

Biểu đồ 2.6a : Độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trường THCS Quận Gò Vấp

TP . Hồ Chí Minh..............................................................................54

Biểu đồ 2.7a : Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên các trường THCS

Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ......................................................54

Biểu đồ 2.6b : Độ tuổi của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS

Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ......................................................57

Biểu đồ 2.7b : Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các

trường THCS Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ...............................57

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với

mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành

nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi

của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là

nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt

bằng dân trí được nâng cao.

1.2. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội gần

đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có sự gia tốc phát

triển, đó là sự phát triển nhanh về sinh lý và tâm lý. Trong điều kiện phát triển của

các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh

được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc

sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi

trước đây. Trong học tập họ không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ

động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra, mà họ còn có nhu

cầu được lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng. Nhưng các phương thức

học tập tự lập ở học sinh nếu muốn được hình thành và phát triển một cách có chủ

định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn, đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi.

Chương trình và đặc biệt là sách giáo khoa có một vai trò hết sức quan trọng.

1.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa

giáo dục phổ thông là tập trung vào cải tiến phương pháp dạy và học (PPDH). Chỉ

có cải tiến căn bản phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự cải tiến

thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm

năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền

kinh tế tri thức. Định hướng cải tiến phương pháp dạy và học đã được xác định

trong Nghị quyết TW4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW2 khóa VIII (12-1996)

được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).

Mục tiêu của giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay

là tập trung vào việc phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh,

nhằm hình thành năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề cho người học. Để đạt

được mục tiêu này phương pháp dạy học mới theo định hướng lấy học sinh làm chủ

thể hoạt động dạy học, khuyến khích các hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo.

1.4. Tiếng Anh, với tư cách là môn tiếng nước ngoài, là môn văn hóa cơ bản,

bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là một bộ phận không thể thiếu của

học vấn phổ thông.

Môn tiếng Anh ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh một công cụ giao

tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn

hóa đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.

Với đặc trưng riêng, môn tiếng Anh góp phần cải tiến phương pháp dạy học,

lồng ghép và chuyển tải nội dung của nhiều môn học khác ở trường phổ thông.

Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Anh góp phần hình

thành và phát triển nhân cách học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục

toàn diện ở trường phổ thông.

1.5. Công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy các bộ môn nói

chung, bộ môn tiếng Anh nói riêng của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận

Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh đã có những thành tựu đáng kể, chất lượng học tập

bộ môn đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Song trước yêu cầu đổi mới và

nâng cao chất lượng giáo dục, công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy

của hiệu trưởng trường trung học cơ sở vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy, việc nghiên

cứu thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng

Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở từ đó đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này trong nhà trường là vấn đề cấp

thiết hiện nay.

Bản thân từng là giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh nhiều năm và hiện nay

đang làm công tác quản lý tại trường trung học cơ sở Gò Vấp 2 - quận Gò Vấp nên

tôi có một số kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu đề tài này.

Với lý do trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp mong muốn góp

một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh

thông qua việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh tại các trường trung học

cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý việc cải tiến

phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở quận Gò

Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu : Công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng

dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí

Minh.

- Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng

dạy bộ môn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp,

thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh của

Hiệu Trưởng các trường trung học cơ sở Quận Gò Vấp hiện nay vẫn còn những hạn

chế, bất cập so với yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp

giảng dạy bộ môn tiếng Anh và xác định được các biện pháp quản lý một cách phù

hợp thì sẽ góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại các

trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở lý luận của công tác quản lý việc cải tiến

phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở trường trung học cơ sở.

- Khảo sát thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh

của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

và nêu nguyên nhân của thực trạng.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến

phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp,

thành phố Hồ Chí Minh.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phân tích tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài

nghiên cứu

- Đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Nhà nước và

các văn bản của ngành giáo dục.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát

- Dự giờ nhằm quan sát việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh.

- Dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi họp rút kinh nghiệm các giờ dạy

và các hoạt động có liên quan nhằm xác định rõ các biện pháp chỉ đạo việc cải tiến

phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp.

6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu

Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến với lãnh đạo, cán

bộ chỉ đạo bộ môn tiếng Anh phòng Giáo dục, cán bộ quản lý, các tổ trưởng chuyên

môn tiếng Anh, giáo viên tiếng Anh và học sinh các trường trung học cơ sở, quận

Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công

tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh và đề xuất các

biện pháp.

6.2.3. Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn

Trao đổi với giáo viên và hiệu trưởng của các trường trung học cơ sở đóng

trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu những thông tin bổ

sung cho phương pháp quan sát (kèm mẫu phỏng vấn) và nhằm để xác định nguyên

nhân của thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn

Tiếng Anh trong các trường trung học cơ sở Quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.

6.2.4. Phương pháp thực nghiệm

Chọn học sinh ở 2 khối lớp (2 lớp 7 và 2 lớp 8) tại 1 trường THCS Gò Vấp 2 để

thực nghiệm : Ở mỗi khối lớp ; 1 lớp GV sẽ sử dụng phương pháp giảng dạy cũ, và

1 lớp GV sẽ áp dụng việc cải tiến phương pháp giảng dạy. Sau 3 tháng thử nghiệm

so sánh kết quả kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh 2 lớp cùng

khối để thấy hiệu quả của các phương pháp giảng dạy được cải tiến.

6.3. Phương pháp thống kê toán học

Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử

dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ

phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng

nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn

tiếng Anh trong các trường trung học cơ sở, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý việc cải tiến

phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ

sở quận Gò Vấp, việc học tiếng Anh của học sinh chỉ được nghiên cứu ở khía cạnh

hiệu quả đạt được ở việc cải tiến phương pháp giảng dạy, từ đó mang lại hứng thú

trong học tập của học sinh, giúp các em tiếp thu bài học nhanh hơn và kết quả thể

hiện qua những dữ liệu của hai năm học 2006-2007, 2007-2008.

Địa điểm

- Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường trung học cơ sở Quận Gò Vấp (13

trường : 9 trường công lập; 3 trường bán công; 1 trường dân lập), trong đó có 1

trường chất lượng cao Nguyễn Du.

Đối tượng khảo sát : Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.

8. Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác quản lý việc cải tiến phương

pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, rút ra những mặt mạnh để đạt được và phân tích

những hạn chế của công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn

này ở các trường THCS trong tình hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện

pháp nhằm ứng dụng vào công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ

môn Tiếng Anh, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến phương pháp

giảng dạy bộ môn này ở các trường THCS trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành Phố

Hồ Chí Minh.

9. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị và phụ lục.

Mở đầu : Khái quát những vấn đề chung.

Chương 1 : Cơ sở lý luận của công tác quản lý việc cải tiến phương pháp

giảng dạy Tiếng Anh trường Trung học cơ sở.

Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng

dạy bộ môn Tiếng Anh các trường trung học cơ sở Quận Gò

vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến

phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại các trường trung

học cơ sở Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh.

Kết luận - kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Chương 1 :

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ

VIỆC CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới

Trên lĩnh vực giáo dục, cải tiến phương pháp giảng dạy (PPGD) là một vấn đề

được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu PPGD

đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện

đại để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân loại. Những năm gần đây,

định hướng cải tiến PPGD đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động

học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, phương pháp này đòi

hỏi học sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và ý

thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu nhận được. Việc cải

tiến PPGD theo hướng coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động

khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong

suốt quá trình dạy học là cần thiết. Trong dạy học ngoại ngữ (Tiếng Anh trường

THCS), quan điểm này càng đúng vì không ai có thể thay thế người học trong việc

nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng

chính năng lực giao tiếp của mình. Từ lâu, các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trò

của hứng thú nhận thức trong quá trình học tập. A.Kômenski xem tạo hứng thú là

một trong các con đường chủ yếu để “làm cho học tập trong nhà trường trở thành

niềm vui” KĐ.Usinski xem hứng thú là một cơ chế bên trong bảo đảm học tập có

hiệu quả. Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố

tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập các bộ môn nói

chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Phát huy tính tích cực học tập xem như một

nguyên tắc dạy học bảo đảm chất lượng và hiệu quả đã được nói đến từ lâu nhưng

được nghiên cứu phát triển mạnh mẽ trên thế giới trong các thập kỷ 60 và 70 của thế

kỷ XX. Những năm gần đây, trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu

giáo dục và dạy học ở nước ngoài và trong nước thường nói tới việc cần thiết

chuyển từ “dạy học lấy giáo viên làm trung tâm” sang “dạy học lấy học sinh làm

trung tâm”. Có thể xem “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là một tư tưởng, một

quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học. [6]

Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm đã có ảnh hướng lớn đến

phương pháp giảng dạy hiện đại và thay thế cho phương pháp giảng dạy trực tiếp

hay phương pháp dạy lấy giáo viên làm trung tâm. Phương pháp mới này khuyến

khích học sinh tự học hỏi, tự phát huy sáng kiến, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn.

Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm đã bắt nguồn từ thế kỷ thứ 18

với nhà giáo dục, triết gia Pháp nổi tiếng Jean Jacques Rousseau. Tiếp đến là sự

đóng góp của các nhà giáo dục Pestalozzi, Francis, Parker, Ovide, Decroly và Maria

Montessori. Quan điểm giảng dạy này đặt trên căn bản học tập cá nhân, học tập

nhóm, học tập nghiên cứu, học tập hỗ tương, học tập các giá trị nhân bản và học tập

qua tài liệu, tiện nghi kỹ thuật. Có thể kể đến nguồn gốc và đặc điểm của phương

pháp giảng dạy này.

- Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm khởi sự với Jean Jacques

Rousseau. Ông là nhà giáo dục, triết gia nổi tiếng của Pháp Rousseau đã mở đường

cho nhiều nhà giáo dục khác trong việc phát triển quan điểm về phương pháp giảng

dạy.

- Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm với Johann Pestalozzi:

Pestalozzi là nhà giáo dục Thụy Sĩ. Ông đóng góp một cách lớn lao vào việc

phát triển quan điểm giáo dục hiện đại “phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm

trung tâm”. Điều này có nghĩa là tất cả các điều học hỏi phải được hướng về học

sinh lấy “học sinh làm trung tâm” thay cho” lấy giáo viên làm trung tâm”. Để thực

hiện “phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm” này người thầy đóng vai

trò hướng dẫn, giải thích khi cần thiết, thúc đẩy các sinh hoạt giáo dục, kiểm soát sự

tiến triển học tập của học sinh.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!