Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần LiLaMa 69-1
MIỄN PHÍ
Số trang
99
Kích thước
521.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1854

Tài liệu đang bị lỗi

File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần LiLaMa 69-1

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế hàng hoá điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực

hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một số vốn nhất

định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh

doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn

sao cho có hiệu quả cao nhất

Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan

trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của

mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản

lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các

doanh nghiệp

Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn của doanh nghiệp hầu hết được

Nhà Nước tài trợ qua việc cấp phát số còn lại được Ngân Hàng cho vay với lãi

suất ưu đãi. Do được bao cấp về vốn đã gây nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà

Nước của các doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu

cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp

không bảo toàn và phát triển được vốn

Chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nhà nước cùng

tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt

động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn đồng thời có trách

nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình

hình mới, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh,

chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh

nghiệp làm ăn có hiệu quả không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc

quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn,

vốn sản xuất bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều

nguyên nhân một trong số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp

còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công

tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết nó quyết

định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

Nói tóm lại các doanh nghiệp trong bất cứ một hình thái kinh tế xã hội

nào thì vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng, mọi nguồn lực của doanh

nghiệp chung quy lại đều do nguồn lực tài chính quyết định luôn phải có

những bước đi vững chắc trong mọi hoạt động phải tạo được sự tăng trưởng

hiện tại và những tiền đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm

cách huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới tồn tại và

phát triển được. Vì vậy vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh

nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử

dụng vốn có hiệu quả là vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng luôn

phải đặt ra. Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn tại công ty cổ phần LiLaMa 69-1”

Bố cục của đề tài được chia làm 3 phần :

Chương I : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Chương II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần

LiLaMa 69-1

Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

CHƯƠNG I: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn

*Khái niệm về vốn

Theo K.Marx, vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư theo đó

vốn được xem xét dưới giác độ giá trị là một đầu vào của quá trình sản xuất

Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế

khác nhau đã đưa ra nhiều quan điểm về vốn. Theo P.samuelson, vốn là

những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là

một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp ( vốn, lao động, đất đai). Như vậy vốn ở đây được xem xét dưới hình

thái hiện vật là tài sản cố định của doanh nghiệp

Theo David Begg tác giả của cuốn “ kinh tế học” thì vốn được định

nghĩa là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã

sản xuất ra để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy

tờ có giá khác của doanh nghiệp

Nói tóm lại vốn là một trong những nhân tố có tầm quan trọng quyết

định đối với hoạt động của nền kinh tế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp,

vốn được biểu hiện dưới dạng vật chất và giá trị, về phương diện vật chất vốn

bao gồm các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhiên liệu,

thành phẩm, hàng tồn kho… vốn là nhân tố đầu vào đồng thời bản thân nó là

kết quả đầu ra của kinh tế. Vốn luôn chuyển động và chuyển hóa thành hình

thái vật chất cũng như từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Vốn là tiền

tệ “ trung gian” cần thiết để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên

tục, trong cơ chế thị trường ngoài sự tồn tại dưới dạng vật chất còn có loại

vốn tồn tại dưới dạng tài sản có giá trị vô hình như : bằng phát minh, sáng

chế, kinh nghiệm tay nghề, bí quyết. Xét trên diện rộng ta có thể coi tài

nguyên lao động cũng là vốn chính vì thế vốn là một nhân tố quan trọng

không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp bởi vì phải có vốn thì doanh

nghiệp mới đảm bảo được sự vận hành thường xuyên và có khả năng tăng

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

trưởng trong tương lai. Nói một cách khác vốn chính là một tất yếu khách

quan của doanh nghiệp

Như vậy chúng ta có thể hiểu một cách khái quát như sau : vốn là toàn

bộ giá trị ứng ra cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích

đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, vốn được biểu hiện ở nhiều hình thái và

tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, trình độ

quản lý và tác nghiệp của cán bộ công nhân viên chức. Sự bảo tồn và tăng

trưởng của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của

doanh nghiệp

1.1.2. Cơ cấu vốn và vai trò của cơ cấu vốn đối với DN

* Cơ cấu vốn và các nguồn vốn cơ bản trong DN

Cũng như bất kỳ một nguồn lực nào khác để sử dụng vốn DN cũng

phải bỏ ra những chi phí nhất định, mỗi nguồn vốn huy động lại có những chi

phí vốn khác nhau do đó quản lý được cơ cấu vốn nhằm mục đích quản lý

được chi phí là điều vô cùng quan trọng

Nói đến nguồn vốn của DN có nghĩa là nói đến các nguồn tài trợ dài

hạn trong DN, các loại hình DN khác nhau sẽ có các hình thức tài trợ khác

nhau. Các công cụ tạo vốn của các DN trong nền kinh tế thị trường phong

phú, đa dạng hơn so với các DN trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bởi

vì trong nền kinh tế thị trường có một loại thị trường đặc biệt là thị trường

vốn. Thị trường vốn bao gồm nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp là

sử dụng vốn

Nguồn vốn ngân sách Nhà Nước : đây là nguồn vốn Nhà Nước duyệt

chi cho phát triển kinh tế, nó là chênh lệch giữa tổng thu so với tổng chi của

ngân sách Nhà Nước. Ngân sách Nhà Nước được hình thành chủ yếu qua các

khoản sau:

 Khoản thu về thuế

 Khoản lệ phí có tính chất thuế

 Các khoản thu từ khai thác là sử dụng tài nguyên

 Thu từ hợp tác lao động

 Thu từ bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà Nước

 Các khoản viện trợ không hoàn lại

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

Vốn bổ sung của DN : đây là nguồn vốn quan trọng cho phát triển DN,

nguồn vốn này được hình thành từ 2 nguồn vốn:

 Trích khấu hao cơ bản

 Phần lợi nhuận còn lại bổ sung vào vốn kinh doanh

Nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng : Gồm 2 loại

 Vốn dài hạn và trung hạn : Là các khoản vay mà DN sử dụng đầu tư dài

hạn cho TSCĐ, ưu điểm chủ yếu của hình thức này là thời gian sử

dụng dài với lao động ưu đãi

 Vốn ngắn hạn : chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của DN, sử

dụng vốn này DN phải chịu sức ép lớn về thời gian cũng như lãi suất

Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng mà các DN sử dụng để

huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh. Nếu

DN đạt được một tỷ suất lợi nhuận cao thì đây là một hình thức tín dụng

có lợi nhất so với hình thức góp vốn cổ phần

Vốn trong dân : đó là một sự tiết kiệm từ thu nhập trong nước của đại

bộ phận dân cư, tiết kiệm của người lao động, ở nước ta trình độ phát triển

kinh tế còn thấp thể hiện ở tổng sản phẩm trong nước, bình quân đầu

người… Điều này làm cho tiết kiệm từ thu nhập của dân cũng bị hạn chế

1.1.3. Đặc trưng của vốn

 Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt

động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu

hình hoặc vô hình đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật

liệu… hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh…

 Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai, do đó vốn phải được tích luỹ đến

một mức độ nhất định

 Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hôm nay

có giá trị cao một đồng vốn vào ngày mai, điều này có ý nghĩa quan trọng

trong việc tính toán lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn

 Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định không thể có đồng vốn vô

chủ nếu không xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém

hiệu quả, đặc trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

 Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, trước hết nói vốn là một loại hàng

hóa bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi lẽ quyền

sử dụng có thể tách rời nhau tức là vốn có thể được đem ra trao đổi lấy quyền

sử dụng trên thị trường vốn

1.2. Phân loại vốn

1.2.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển

Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất vốn vận động một cách liên tục

nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau từ tiền mặt đến tư liệu

lao động, hàng hóa dự trữ… Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc

điểm chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố

định và vốn lưu động

* Vốn cố định

Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu hiện của nó tức là dựa

trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định

* Tài sản cố định

Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của

doanh nghiệp, đó là những tư liệu lao động được sử dụng một cách trực tiếp

hay gián tiếp vào sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận

tải… Trong quá trình đó nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu đồng

thời có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển

dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, sau một thời gian giá trị tài sản

cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm khi đó tài sản cố định đã

hết thời hạn sử dụng

Nhà nước ta quy định tài sản cố định là những tư liệu lao động thỏa

mãn đủ hai điều kiện sau đây :

 Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm

 Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định hiện nay quy định là

>=10 triệu đồng

Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại, để quản lý sử dụng

hiệu quả chúng người ta phân tài sản cố định làm hai loại là : tài sản cố định

hữu hình và tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định hữu hình bao gồm 6 loại sau :

Loại 1 : Nhà cửa, vật kiến trúc

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

Loại 2 : Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh

Loại 3 : Phương tiện vận tải truyền dẫn

Loại 4 : Thiết bị và dụng cụ quản lý

Loại 5 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm

Loại 6 : Tài sản cố định khác

Tài sản cố định vô hình : Là những tư liệu lao động không có hình thái

vật chất nhưng vẫn thỏa mãn đủ hai điều kiện của tài sản cố định, tài sản cố

định vô hình có thể kể đến là : Lợi thế thương mại, uy tín công ty, nhãn hiệu

sản phẩm, chi phí thành lập doanh nghiệp…

* Vốn cố định

Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định. Nói

cách khác vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp

theo để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp

Khi tham gia vào sản xuất tài sản cố định không bị thay đổi hình thái

vật chất ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần,sự suy giảm giá trị

đó được gọi là hao mòn hữu hình đồng thời giá trị thuần túy của chúng giảm

dần do có những tài sản cố định cùng loại rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Bộ phận

giá trị hao mòn này chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm điều đó quyết

định đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ : vốn dưới hình

thái hiện vật và vốn tiền tệ

Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ lệ trọng

cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân

theo quy luật riêng do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

* Vốn lưu động

* Tài sản lưu động

Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm : dự trữ vật tư hàng hóa phục

vụ sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm chưa tiêu thụ…

Tài sản lưu động chủ yếu là đối tượng lao động và các công cụ lao

động nhỏ, trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động này không

giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu mà chúng tạo thành thực thể của sản

phẩm hoặc mất đi. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

kinh doanh, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ vào sản phẩm và được

thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hóa

Tài sản lưu động vận động không ngừng, ở các khâu khác nhau của quá

trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động biểu hiện dưới những hình thái

khác nhau, đó là cơ sở để phân chia tài sản lưu động thành ba loại sau :

 Tài sản lưu động trong khâu dự trữ : là bộ phận tài sản lưu động dùng

để chuẩn bị,dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh như : nguyên nhiên vật

liệu, phụ tùng…

 Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất : là tài sản lưu động tham gia

vào quá trình sản xuất dưới tác động của tư liệu lao động và sức lao động, tài

sản lưu động này bị biến dạng và chuyển vào thực thể của sản phẩm hay bị

mất đi VD như : sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ

kết chuyển…

 Tài sản lưu động lưu thông : là các tài sản lưu động đang được hoàn

thiện ở khâu cuối cùng, kết thúc quá trình này giá trị của tài sản lưu động

được thực hiện VD như : các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp, ký

cược ký quỹ ngắn hạn…

* Vốn lưu động

Vốn lưu động là số tiền ứng ra về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên

tục, vốn lưu động luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thức khác nhau bắt

đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hóa và quay trở về

hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục

do đó vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ đó là sự chu

chuyển của vốn lưu động

Vốn lưu động được chia làm 3 loại :

 Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ : đó là giá trị nguyên vật liệu,

nhiên liệu, phụ tùng… phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp

 Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất : đó là giá trị sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ…

 Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông : Là giá trị thành phẩm,

hàng hoá mua ngoài

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S NguyÔn Ngäc DiÖp

1.2.2.Phân loại vốn theo nguồn hình thành

* Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu được chia làm 3 loại :

 Vốn góp : là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của

doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp, đối với

doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn vốn góp là do nhà nước đầu tư, đối với

công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần vốn góp do các thành viên

hoặc cổ đông đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty

 Lợi nhuận không chia : là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ

sở hữu như là lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp do đó làm tăng

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng

trong nền kinh tế thị trường hiện nay đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc

công ty trách nhiệm hữu hạn

 Vốn chủ sở hữu khác : là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động

sản xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự

phòng tài chính… để đầu tư vào doanh nghiệp

*Vốn huy động của doanh nghiệp

Để đáp ứng nhu cầu vốn doanh nghiệp có thể huy động dưới các hình

thức khác nhau như : vay nợ, liên doanh liên kết, đi thuê… hình thành lên các

nguồn vốn huy động khác nhau đó là :

 Vốn vay : là phần vốn huy động được bằng cách đi vay của các cá

nhân, đơn vị kinh tế hoặc đi vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức

khác nhau như vay ngắn hạn, trung- dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín

dụng khác, vay qua phát hành trái phiếu

 Vốn liên doanh liên kết : là phần vốn do các bên tham gia liên doanh

liên hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp, thông qua hình thức này

tổng số vốn của doanh nghiệp được tăng lên mà chất lượng chủng loại của sản

phẩm được cải thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp

 Vốn tín dụng thương mại : là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản

mua chịu từ người cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trước của

khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng

 Vốn tín dụng thuê mua : là phần giá trị tài sản có được do đi thuê trên

thị trường. Có hai hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính. Với sự

SV: NguyÔn ThÞ Hång YÕn Líp: TCDN – K46

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!