Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

thực trạng fdi nhật bản tại việt nam từ năm 1988 - 2008
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
Chương I
THỰC TRẠNG FDI NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
TỪ NĂM 1988 - 2008
I. Tổng quan tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam từ năm 1988 – 2008:
1. Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam:
1.1 Về cấp phép đầu tư:
Ngày 19/12/1987, nước ta đã chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài vàp
Việt Nam. Trong những năm đầu tiên, FDI tại Việt Nam mang tính chất thăm dò, vì
thế mà số dự án cấp mới cũng như số vốn đăng ký không nhiều. Tuy nhiên trong
những năm sau, nguồn vốn FDI đã tăng lên cả về số dự án và vốn đăng ký.
Bảng 1: Vốn FDI của cả nước từ năm 1991 - 2008
Đơn vị 1991–1995 1996–2000 2001–2005 2006- 2008 Tổng
Số dự án DA 1371 1724 3935 2673 9703
Tỷ trọng số DA % 16.71 21.02 47.98 14.27 100
Vốn đăng ký Tỷ USD 18.5 25.5 20.8 64.01 128.81
Tỷ trọng VĐK % 14.36 19.79 16.15 49.69 100
Vốn thực hiện Tỷ USD 7.1 13.5 13.92 23.6 58.12
Tỷ trọng VTH % 15.4 29.09 30.82 24.78 100
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giai đoạn từ năm 1991 – 1995 : Trong thời kỳ này hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng lên nhanh chóng. trong đó chỉ riêng năm 1991, năm thấp nhất của
thời kì, cũng đạt 1.2 tỷ USD gần bằng cả ba năm của thời kì trước cộng lại. Lượng
1
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
vốn đăng ký tăng nhanh qua các năm. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân hàng
năm đạt 45% / năm. Thời kỳ này, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân bổ
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành công nghiệp mới
xuất hiện như: công nghiệp điện tửm công nghệ sinh học, chế tạo xe máy, ô tô... Bên
cạnh đó. sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều
sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Ngoài ra, các kết quả khả quan của các dự án thăm dò dầu khí đã tạo cơ sơ để
phát triển ngành công nghiệp lọc dầu, hoá dầu thành ngành công nghiệp mủi nhọn ở
nước ta.
Giai đoạn từ năm 1996 – 2000: trong giai đoạn này hoạt động FDI diễn ra khá
sôi động. Tổng vốn đăng ký cao khi đạt 25,5 tỷ USD, trong đó VTH đạt 13,5 tỷ. Nếu
so sánh với thời kỳ trước đó thì chúng ta có thể thấy được tiềm năng thu hút VĐT của
Việt Nam với các nhà nước ngoài trong giai đoạn này là rất hấp dẫn. Trong giai đoạn
này, VĐK vào Việt Nam đạt đỉnh điểm vào năm 1996 và giảm dần trong các năm sau
đó do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Xu hướng đầu tư trong thời
kỳ có thay đổi khi chuyển từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu.
Giai đoạn từ năm 2001 – 2005: so với giai đoạn trước đã có sự thay đổi. Mặc
dù tổng VĐK giảm nhưng VTH lại tăng lên. Điều này cho thấy sự khả thi của các dự
án FDI thời kỳ này tốt hơn. Sau sự kiện khủng bố tại Mỹ vào tháng 11/ 2009, Việt
Nam với nền chính trị ít biến động đã trở thành một địa điểm thích hợp cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Vì thế mà số dự án FDI thời kỳ này cũng tăng mạnh đạt 3935 dự
án, đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Vốn FDI vẫn tập trung vào các ngành
công nghiệp và các thành phố lớn
Giai đoạn từ năm 2006 đến nay: Làn sóng ĐTNN vào Việt Nam thực sự tăng
mạnh và trở thành làn sóng FDI thứ 2 vào Việt Nam.Bằng chứng là tính đến cuối năm
2006, Việt Nam đã có 7,8 tỷ USD là vốn đăng ký cấp mới (tăng 200% so với năm
2005) trong đó vốn thực hiện là 4,1 tỷ USD tăng 124,24% so với cùng kỳ năm
2005.Số VĐK tiếp tục tăng mạnh trong những năm sau đó.Tuy nhiên trong thời kỳ
này ta thấy VTH chưa tương xứng so với VĐK khi chỉ có 23.6 tỷ USD.Một trong
những lý do mà vốn thực hiện chưa tương xứng với vốn đăng ký là do bị ảnh hưởng
2
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư phải hoãn
các chương trình đầu tư của họ.
1.2 Tình hình tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất:
Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có
hiệu quả đú mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ
năm 2001 trở lại đây. Quá trình tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất được chia làm các
thời kỳ theo xu hướng biến động của nền kinh tế
Thời kỳ 1988-1990 : việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có, Việt Nam mới bước
đầu mở cửa với các nước trên thế giới, thêm nữa do số lượng doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài còn ít vì thế lượng tăng vốn thời kỳ này còn rất ít.
Thời kỳ từ năm 1991 – 1995 : số VĐK là 2,13 tỷ USD. Trong đó vốn tăng thêm
chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng, đạt 40,6% vốn tăng thêm trong giai đoạn này.Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà
đầu tư châu Á (59%) nên trong số vốn tăng thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư
châu Á cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 66,8% trong giai đoạn 1991-1995
Thời kỳ từ năm 1996 – 2000 : Trong giai đoạn này số vốn tăng thêm đã tăng
gấp hai lần so trong giai đoạn 1991-1995. Cũng giống nhau giai đoạn từ năm 1991 –
1995 thì số vốn tăng thêm cũng chỉ tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng,
chiếm 65,7% số vốn tăng thêm trong giai đoạn này. Các nhà đầu tư châu Á trong giai
đoạn này có số vốn đạt 67% tổng vốn đầu tư trong 5 năm 1996-2000. Số lượt tăng vốn
bình quân trong thời kỳ này là 165 lượt/ năm.
Thời kỳ từ năm 2001-2005 : vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18%
so dự kiến) tăng 69,7% so với 5 năm trước. Bắt đầu từ năm 2002 lượng vốn đầu tư
tăng thêm vượt con số 1 tỷ USD và từ năm 2004 đến 2007 vốn tăng thêm mỗi năm
đạt 2,14 tỷ USD, trung bình tăng 37%/năm; trong đó ngành công nghiệp và xây dựng
chiếm 77,3% vốn tăng thêm trong thời kỳ 2001-2005. Số vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
Châu Á cũng tăng thêm trong giai đoạn này, đạt 70,3% trong thời kỳ 2001-2005. Số
lượt tăng vốn bình quân cũng tăng lên so với thời kỳ khi đạt 432 lượt/năm, gấp 3 lần
so với thời kỳ trước đó.
3
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 : dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam tăng mạnh. Chỉ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 số vốn tăng thêm đã là
8,5 tỷ USD.Vốn tăng thêm vẫn chủ yếu tập trung vào các dự án ĐTNN thuộc lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng; trong năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 80,17% và
79,1% tổng vốn tăng thêm; trong đó các nhà đầu tư Châu Á có tỷ lệ vốn tăng thêm
trong năm 2006, 2007 tỷ lệ tương ứng là 72,1% 80% tổng vốn tăng thêm. Năm 2008
thì số vốn tăng thêm trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã lên tới mức 97,6% tổng
vốn tăng thêm tuy nhiên các nhà đầu tư Châu Á chỉ chiếm 23,6%. Tuy nhiên số lượt
tăng vốn bình quân hàng năm vẫn tương đối cao,đạt 434 lượt/năm tương đương với
thời kỳ trước đó.
Như vậy có thể thấy một xu hướng chung của dòng vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam là số vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam biến động theo tình hình kinh tế
thế giới và đang có xu hướng tăng mạnh trong những năm tới. Số vốn tăng thêm trong
từng năm có lúc giảm lúc tăng tuy nhiên luôn danh một tỷ lệ lớn cho các ngành công
nghiệp và xây dựng. Một điều đang lưu ý là lượng vốn tăng thêm và những dự án mở
rộng thường diễn ra tại những vùng kinh tế trọng điểm, những thành phố lớn có điều
kiện cơ sở hạ tầng tốt hơn, với tỷ lệ dành cho khu vực miền Nam thường cao hơn cho
các khu vực miền Bắc. Qua khảo sát thường niên của Tổ chức Xúc tiến thương mại
Nhật Bản -JETRO tại Việt Nam có trên 70% doanh nghiệp ĐTNN được điều tra có kế
hoạch tăng vốn, mở rộng sản xuất tại Việt Nam; thể hiện sự tin tưởng và an tâm của
nhà ĐTNN vào môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam.
2. Cơ cấu FDI tại Việt Nam:
2.1.Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo ngành nghề :
4
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
Bảng 2: Cơ cấu FDI cả nước phân theo ngành nghề
(tính tới thời điểm 31/12/2008)
Đơn vị Công nghiệp Nông – Lâm -
Ngư nghiệp
Dịch vụ Tổng
Số dự án DA 6303 976 2524 9803
Tỷ trọng số DA % 64.29 9.95 25.76 100
Vốn đăng ký Tỷ USD 87.79 4.79 57.18 149.76
Tỷ trọng VĐK % 58.62 3.19 38.19 100
Vốn thực hiện Tỷ USD 29.66 2.29 20.05 52.01
Tỷ trọng VTH % 57.02 4.4 38.58 100
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Lĩnh vực công nghiệp luôn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đăng
ký, vốn thực hiện và số dự án FDI tại Việt Nam. Tiếp đến là ngành dịch vụ và nông –
lâm – ngư nghiệp. Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, bên cạnh đó giá nhân công lại rẻ vì thế mà hầu hết các dự án FDI đều tập trung
vào ngành công nghiệp và dịch vụ. Ta sẽ đi xem xét trong từng lĩnh vực:
Thứ nhất, FDI trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Bảng 3: FDI cả nước trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
Đơn vị CN dầu
khí
CN nhẹ CN nặng CN thực
phẩm
Xây dựng Tổng
Số DA DA 48 2740 2602 350 563 6303
Tỷ trọng
số DA
% 0.76 43.47 41.28 5.56 8.93 100
VĐK Tỷ USD 14.47 15.68 47.16 4.19 6.27 87.79
Tỷ trọng
VĐK
% 16.49 17.86 53.72 4.78 7.15 100
VTH Tỷ USD 4.65 6.88 14.13 1.87 2.12 29.66
Tỷ trọng
VTH
% 15.71 23.21 47.64 6.32 7.13 100
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong lĩnh vực công nghiệp các nhà đầu tư FDI tập trung vào 2 lĩnh vực công
nghiệp và công nghiệp nhẹ. Trong những năm qua, Việt Nam khuyến khích các nhà
đầu tư tập trung vào các ngành nghề như sản xuất vật liệu mới, cơ khí chế tạo, sản
phẩm và linh kiện điện tử, sản phẩm công nghệ cao,... Đây cũng chính là những dự án
có khả năng tạo giá trị gia tăng cao. Thêm vào đó đây là nhưng ngành nghề thuộc
Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Đặc biệt, đây
5
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
là 2 ngành nghề có thể tận dụng tối đa được lợi thế so sánh của Việt Nam so với
những quốc gia khác về tài nguyên và nhân công.
Thứ hai, FDI trong lĩnh vực dịch vụ:
Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh
hạ tầng KCX – KCN.
Bảng 4: FDI cả nước trong lĩnh vực dịch vụ
Chuyên ngành Số DA Tỷ trọng
số DA (%)
VĐK
tỷ USD %VĐK VTH
(tỷ USD) %VTH
Dịch vụ 1438 56.97 3.33 5.83 1.34 6.68
GTVT-Bưu điện 235 9.31 6.25 10.93 3.47 17.32
Khách sạn-Du lịch 250 9.9 15.41 26.96 4.46 22.26
Tài chính-Ngân hàng 68 2.69 1.05 1.83 0.99 4.94
Văn hóa-Ytế-Giáo dục 294 11.65 1.75 3.06 0.64 3.19
XD Khu đô thị mới 14 0.55 8.22 14.38 2.84 14.17
XD Văn phòng-Căn hộ 189 7.488 19.36 33.87 5.73 28.6
XD hạ tầng KCX-KCN 36 1.426 1.78 3.14 0.56 2.79
Tổng 2524 100 57.15 100 20.03 100
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh
hạ tầng KCX – KCN. Trong năm 2008 tuy vốn đăng ký vẫn tiếp tục tập trung đăng ký
vào lĩnh vực công nghiệp nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh
vực dịch vụ, chiếm 38.17% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng so với cùng kỳ năm
2007 chỉ đạt mức 34,43%.
Vốn đầu tư có sự chuyển hướng từ công nghiệp sang ngành dịch vụ trong
những năm gần đây, đặc biết là đầu tư vào lĩnh vực khách sạn – du lịch và xây dưng
văn phòng – căn hộ là do Việt Nam trong những năm qua luôn là điểm đến thu hút
khách du lịch đông đảo. Sự ổn định chính trị giúp cho Việt Nam có được môi trường
6
Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47D
hòa bình, là nơi an toàn cho các khách du lịch; vì thế việc các nhà đầu tư FDI đầu tư
vào khách sạn – du lịch là điều tất nhiên. Mặt khác trong 10 năm qua Việt Nam, đặc
biệt là các thành phố lớn như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh luôn là những thành phố có
giá thuê văn phòng vào bậc cao trên thế giới, chỉ xếp sau Thượng Hải, Trung Quốc.
Mà đây là những thành phố thu hút lượng vốn FDI nhiều nhất ở Việt Nam. Mặt khác
tại các thành phố lớn luôn có lượng dân cư đông, các dịch vụ nhà ở luôn ở tình trạng
cung không đủ cầu. Vì thế các nhà đầu tư FDI đầu tư vào lĩnh vực xây dựng văn
phòng và căn hộ nhằm để đáp ứng các nhu cầu trên.
Thứ ba, FDI trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp:
Luật ĐTNN dành nhiều ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông-Lâmngư, nhưng do nhiều nguyên nhân, kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực nông-Lâmngư cũng thấp so với nhu cầu. Lượng vốn đăng ký chỉ đạt 4,79 tỷ USD với 976 dự án,
quá thấp so với 2 lĩnh vực kể trên. Có thể kể ra hai lý do chính dẫn đến tình trạng trên:
Một là, lợi nhuận là điều quan tâm chính của các nhà đầu tư FDI nhưng khi đầu
tư vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp thì lợi nhuận thu được của họ không cao so với 2
ngành dịch vụ và công nghiệp – xây dựng.
Hai là, đầu tư vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp thành công hay không phụ
thuộc vào rất nhiều vào thời tiết, điều nay đem lại một rủi ro cao cho các nhà đầu tư.
2.2 Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng lãnh thổ:
Bảng 5: Cơ cấu FDI cả nước phân theo vùng kinh tế
(tính đến thời điểm 31/12/2008)
Địa phương Số dự
án
Vốn đăng ký
(tỷ USD)
Vốn thực hiện
(tỷ USD)
TP Hồ Chí Minh 2834 26.26 9.36
Bà Rịa-Vũng Tàu 161 15.55 5.24
Hà Nội 1308 17.54 7.02
Đồng Nai 960 13.52 6.4
Ninh Thuận 19 9.96 0.84
Bình Dương 1720 9.62 3.94
Hà Tĩnh 11 7.92 2.71
Thanh Hóa 35 6.96 0.45
Phú Yên 40 6.32 1.43
Quảng Ngãi 16 3.59 0.57
7