Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy.doc
MIỄN PHÍ
Số trang
76
Kích thước
485.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1788

Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy.doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm, vai trò và yêu cầu của một báo cáo tài chính

1.1.1. Khái niệm:

• Báo cáo tài chính là một phân hệ thống báo cáo kế toán , cung cấp thông tin

về tài sản, nguồn vốn về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ

cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở bên ngoài,

nhưng chủ yế là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài.

• Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về

danh mục các báo cáo biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gữi

báo cáo và thời gian gữi báo cáo (quý năm )

1.1.2. Vai trò:

• Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh

nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các

cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ,

nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Sau đây

chúng ta xem xét vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số đối tượng chủ yếu:

• Đối với nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho

việc thực hiện c hức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nề kinh tế, giúp cho

các cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đôtj suất, đối

với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản

nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.

• Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thường cạnh tranh với

nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ

rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rũi ro thấp nhất. Để thực hiện được

điều này các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài chính

định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản lý còn sử dụng báo cáo tài

chính để tiên hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp mình.

• Đối với các nhà đầu tư các chủ nợ: Họ cần các thông tin tài chính để quan

sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện hợp đồng đã ký kết, và họ cần các

thông tin tài chính để thực hiện các quy định đầu tư và cho vay của mình.

• Đối với kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cng cấp tín dụng có lý do

để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cấp

nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư về tín dụng đòi

hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán báo

cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên paair chấp thuận vì họ cần vốn. Như vậy

báo cáo tài chính dóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán viên độc lập.

1.1.3. Yêu cầu :

 Để pát huy vai trò của báo cáo tài chính(BCTC) là thông tin cho các đối

tượng sử dụng thông tin, thì BCTC phải đáp ứng những yêu cầu sau:

 Yêu cầu về nội dung phản ánh trên báo cáo tài chính:

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 1 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

• BCTC phải lập theo đúng mẫu bảng quy định: yêu cầu này

đảm bảo tính thống nhất cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổng hợp thông

tin của các doanh nghiệp và quản lý các hoạt động kinh doanh trên toàn bộ nền kinh

tế quốc dân.

• Thông tin trên BCTC đảm bảo độ tin cậy trung thực khách

quan để đảm bảo cho những người sử dụng thông tin đưa ra những quy định đúng

đắn không bị sai lệch.

• Thông tin trên BCTC đảm bảo tính thống nhất và so sánh

được: Các chỉ tiêu được lập phải thống nhất về nội dung, phương pháp tính toán và

trình bày giữa các kỳ kế toán, có như vậy mới có thể so sánh được trường hợp giữa

BCTC trình bày khác nhau phải thuyết minh rõ lý do.

• Thông tin trên BCTC phải được trình bày rõ ràng và dễ hiểu để

phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin

 Yêu cầu về thời hạn lập và gửi BCTC được quy định cụ thể trong luật kế

toán. Yêu cầu phải đảm bảo cho các đối tượng sử dụng thông tin tỏng hợp phân tích

và đưa ra những quy định kịp thời.

 BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật

của đơn vị kế toán ký, người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của BCTC.

1.2. Hệ thống báo cáo tài chính,trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài

chính .

1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính:

Theo luật kế toán (điều 29) quy định báo cáo tài chính của đơn vị hoạt động

kinh doanh gồm:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN

- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng

- Bảng giải trình tờ khai thuế giá trị gia tăng

- Quyết toán tổng hợp các loại thuế

1.2.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:

Đơn vị kế toán phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm cho

các cơ quan quản lý nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Ngaoif ra

doanh nghiệp còn phải lập báo cáo tài chinhstoongr hợp hoặc báo cáo tài chính hợp

nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

Trường hợp có đơn vị kế toán cấp cơ sở thì đơn vị kế toán cấp trên ngoài việc lập báo

cáo tài chính riêng của đơn vị kế toán cấp trên, còn phải lập báo cáo tài chính hợp

nhất đưa trên các báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán cấp cơ sở. Báo cáo tài

chính hợp nhất chỉ phải lập cho kỳ kế toán năm.

Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài và các đơn vị kế toán khác thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90

ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 2 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

1.2.3. Nơi nhận báo cáo tài chính:

Tùy theo từng đơn vị, từng doanh nghiệp, từng công ty có cách hoạch toán

khác nhau, hay tùy theo loại hình doanh nghiệp thì nộp báo cáo tài chính cho các cơ

quan khác nhau: Cụ thể các doanh nghiệp nộp báo cáo như sau:

Các loại hình

doanh nghiệp

Thời hạn

lập báo cáo

Nơi nhận báo cáo

quan

thuế

quan

thống

Doanh

nghiệp

cấp trên

quan

thống

Cơ quan

đăng

ký kinh

doanh

1. Doanh nghiệp Nhà

nước Quý, năm X X X X X

2. DN có vốn đầu tư

nước ngoài Năm X X X X X

3. các loại hình DN

khác Năm X X X X

1.3. Phương pháp lập các báo cáo tài chính.

1.3.1. Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01- DN)

1.3.1.1. Khái niệm :

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ

giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm

nhất định.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp theo cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân

đối kế toán có thể nhận xét, phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của

doanh nghiệp.

1.3.1.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.

1.3.1.2.1. Nội dung:

- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ

thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.

- Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cáh phân loại: kết cấu tài sản và nguồn

vốn hình thành tài sản.

- Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị, dùng thước đo bằng tiền.

- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định cuối tháng,

cuối quý, cuối năm.

1.3.1.2.2. Kết cấu:

- Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản và được gọi là

bên tài sản còn bên kia phản ánh nguồn hình thành tài sản và được gọi là bên nguồn

vốn.

- Nếu chia làm 2 bên thì phần trên phản ánh tài sản còn phần dưới phản ánh

nguồn vốn.

- Kết cấu từng bên như sau:

 Phần tài sản:

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 3 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo

theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động của tài sản. Tài sản

phân chia như sau:

Loại A: Tài sản ngắn hạn:

phản ánh các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị

tiền các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của khoản phải

thu hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Loại B: Tài sản dài hạn:

phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn

hạn bao gồm: tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn: tài sản cố định, bất động sản

đầu tư các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tà sản dài hạn khác.

 Phần nguồn vốn:

Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu

nguồn vốn thể hiện trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản

lý và sử dụng ở doanh nghiệp, nguồn vốn chia ra:

Loại A: Nợ phải trả:

Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ nhắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ

khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán

Loại B: Vốn chủ sở hữu:

Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn các quỹ của doanh nghiệp. Mỗi phần

của bảng cân đối kế toán đều phản ánh 4 cột: mã số, thuyết minh, số cuối kỳ, số đầu

kỳ (quý, năm).

Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát:

Tài sản Nguồn vốn

Loại A Loại A

Loại B Loại B

Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn

vốn biểu hiện:

Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn

Hoặc (A+B) Tài sản = (A+B) nguồn vốn

1.3.1.3. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

- Phần tài sản: Thể hiện giá trị và cơ cấu các loại tài sản ( ngắn hạn, dài hạn) có

đến thời điểm lập báo cáo tài chính từ đó đánh giá quy mô kết cấu vốn đầu tư, năng

lực trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp: ngoài ra chỉ tiêu phần tài sản còn thể hiện

số vốn mà doanh nghiệp có quyền quản lý ,sử dụng

- Phần nguồn vốn: Thể hiện giá trị quy mô và cơ cấu các nguồn vốn hình thành

nên tài sản của doanh nghiệp, từ đoa đánh giá thực trạng và tài chính của doanh

nghiệp.

- Số liệu phần nguồn vốn còn thể hiện quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn

trong việc đầu tư hình thành nên tài sản, doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc quản

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 4 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

lý và sử dụng các nguồn vốn như: nguồn vốn cấp phát của nhà nước, nguồn vốn góp

của nhà đầu tư, cổ đông, nguồn vốn đi vay…

1.3.1.4. Cơ sở số liệu công việc chuẩn bị để lập bảng cân đối kế toán

1.3.1.4.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán

- Căn cứ vào số dư trên bảng cân đối kế toán tổng hợp và một số sổ chi tiết của

tài khoản loại 1,2,3,4 và tài khoản loại 0

- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước)

- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.

1.3.1.4.2. Công việc chuẩn bị trước khi lập

- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, giữa sổ của doanh

nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế nếu có chênh lệch phải điều chỉnh theo

phương pháp thích hợp.

- Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa

sổ kế toán với thẻ kho, thẻ tài sản với kết quả kiểm kê thực tế nếu có chênh lệch phải

điều chỉnh theo đúng kết quả kiểm kê.

- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.

- Chuẩn bị mẫu bieur theo quy định.

1.3.1.5. Nguyên tắt chung lập bảng cân đối kế toán

- Cột số đầu năm: Căn cứ vào cột số dư cuối kỳ cân đối kế toán ngày 31/12 năm

trước đê ghi các chỉ tiêu tương ứng của cột số đầu năm, cột này không thay đổi trong

quý báo cáo

- Cột cuối kỳ: căn cứ vào cột số dư cuối kỳ của các sổ kế toán liên quan được

khóa sổ ở thời điểm lập báo cáo để ghi như sau:

 Số ghi nợ các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phân tài sản.

 Số dư có của các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “nguồn

vốn”.

- Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có liên quan đến nhiều tài khoản và

nhiều chi tiết thì căn cứ vào số dư của các tài khoản, số dư các chi tiết liên quan tổng

hợp lại để lập.

- Các chỉ tiêu này có thể dư nợ hoặc dư có . Khi lập báo cáo căn cứ vào số dư

nợ chi tiết liên quan tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu phần “tài sản”, căn cứ vào số dư

có chi tết liên quan tổng hợp để ghi vào phần”nguồn vốn “, mà không bù trừ lẫn nhau

giữa các chỉ tiêu trong cùng một tài khoản.

- Một số tổng hợp đặc biệt.

- Các tài khoản: 129,139,159,214,229, có số dư có nhưng khi lập báo cáo vãn

ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần tài sản nhưng ghi bằng số âm dưới hình thưc ghi

trong ngoặc đơn ( )

- Các tài khoản: 412,413,421, nếu ghi bình thường bên nguồn vốn, nếu có số dư

nợ vẫn ghi bên nguồn vốn nhưng ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn

( )

- Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người mua

đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ .

1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :

1.3.2.1. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 5 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi

tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa

vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

1.3.2.2. Kết cấu và nội dung báo cáo kết quả kinh doanh.

Căn cứ vào các quy định của chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài

chính”, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu

và được sắp xếp theo kết cấu quy định tại mẫu số B02-DN

1.3.2.3. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.

Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

1.3.2.4. Nội dung và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh thực hiện theo quy định tại thông tư số 89 / 2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 “

hướng dẫn kế toán 4 chuẩn mực về kế toán ban hành kềm theo quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001của Bộ Tài Chính” và sữa đổi bổ sung theo

thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.

1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)

1.3.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(1) Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm phải tuân thủ các

quy định của chuẩn mực kế toán số 24.

(2) Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm các đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi

hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng

tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi.

(3) Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

theo quy định của chuẩn mưc “ báo cáo lưu chuyển tiề tệ”.

(4) Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt

động đầu tư và haotj đọng tài chính theo cách thưc phù hợp nhất với các đặc điểm

kinh doanh của doanh nghiệp.

(5) Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và

hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:

Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê , chi hộ, thu hộ và trả lại

cho chủ sở hữu tài sản.

Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vong quay nhanh, thời gian đáo hạn

ngắn như: mua bán các ngoại tệ, mua bán các khoản đầu tư, các khoản đi vay hoặc

cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.

(6) Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra

đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá

hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dich.

(7) Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các

khoản tương đương tiền không được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, VD:

Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông

qua nghiệp vụ cho thuê tài chính.

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 6 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Chuyên đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính

Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu.

Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

(8) Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ ảnh hưởng của

thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bắng ngoại tệ

hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo lưu

chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương đương ứng trên bảng cân

đối kế toán

(9) Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương

đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử

dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải

thực hiện.

1.3.3.2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:

- Bảng cân đối kế toán

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

- Bảng lưu chuyển tiền tệ kỳ trước

Các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài

khoản tiền mặt,tiền gữi ngân hàng, tiền đang chuyển, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế

toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao sản cố

định và các tài liệu kế toán chi tiết khác…

1.3.3.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập báo cáo lưu chuyển tiền

tệ.

Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3

loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tiền đang

chuyển phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt

động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển

tiền tệ. VD: đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh

riêng số tiền trả lãi vay, và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.

Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh

nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn

không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền

phù hợp với quy định của chuẩn mực “ báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi

các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương

đương tiền được cộng vào chỉ tiêu”tiền và các khoản tương đương tiền”cuối kỳ trên

báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công nợ không được coi là tương

đương tiền kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định

các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư

để thu lãi.

1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

1.3.4.1. Mục đích của bản thuyết minh báo cáo tài chính

GVHD: Phạm Đình Văn Trang 7 SVTH: Hà Thị Kim Linh

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy.doc | Siêu Thị PDF