Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thuật ngữ hành chính công tiếng việt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ KIM LOAN
ĐẶC ĐIỂM THUẬT NGỮ
HÀNH CHÍNH CÔNG TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã ngành: 60.22.02.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Đà Nẵng – Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư Phạm – ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN SÁNG
Phản biện 1: PGS. TS. Lưu Quý Khương
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Đức Luận
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
thạc sĩ Ngôn ngữ học họp tại trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
ngày 30 tháng 9 năm2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trải qua hơn 70 năm, kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đến nay nền hành chính công vụ
Việt Nam đã có sự chuyển biến và phát triển về mọi mặt. Cùng với
sự phát triển và hoàn thiện về thể chế, việc sử dụng công cụ là các
văn bản hành chính đã được chú trọng cả về nội dung và hình thức.
Nghiên cứu thuật ngữ là xu hướng được chú ý trong ngôn
ngữ học hiện nay. Mặt khác, nghiên cứu cấu tạo và phương thức định
danh trong thuật ngữ còn có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn giảng dạy
ngôn ngữ và thực tiễn ứng dụng trong từng chuyên ngành cụ thể:
ngôn ngữ hành chính. Chính vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề Thuật ngữ
hành chính công tiếng Việt làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần vào
mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của ngành khoa học hành chính công,
đáp ứng yêu cầu đổi mới nền công vụ của đất nước.
2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở
Việt Nam.
- Đưa ra cách thức nhận diện thuật ngữ hành chính công
trong tiếng Việt.
- Phân tích đặc điểm ngôn ngữ của thuật ngữ hành chính
công tiếng Việt.
- Nghiên cứu đặc điểm định danh của thuật ngữ hành chính
công tiếng Việt.
- Chỉ ra một số tồn tại trong hệ thống thuật ngữ hành chính
công và đề xuất một số giải pháp chuẩn hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Thuật ngữ hành chính
công tiếng Việt, xét trên hai bình diện nghiên cứu sau:
- Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ hành chính công tiếng Việt.
- Đặc điểm định danh của thuật ngữ hành chính công tiếng
Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
những thuật ngữ hành chính công có mặt trong một số văn bản được
Ủy ban nhân dân quận Thanh Khê ban hành trên 06 lĩnh vực tổng
hợp với tổng cộng 431 thuật ngữ được khảo sát.
4. Lịch sử vấn đề
Như ta đã biết, việc xây dựng thuật ngữ khoa học là công tác
hàng đầu trong công cuộc phát triển khoa học kĩ thuật của một quốc
gia, cũng là một biểu hiện chủ quyền thực sự của một dân tộc, có ý
nghĩa với việc phổ cập khoa học trong quần chúng nhân dân, nâng
cao lòng tin vào hệ thống ngôn ngữ của nước nhà.
Thuật ngữ học, những vấn đề lí luận và thực tiễn của Hà
Quang Năng là một công trình có ý nghĩa đối với chuyên ngành
nghiên cứu về thuật ngữ, ở đó, tác giả đã khái quát sự hình thành và
phát triển thuật ngữ học ở Việt Nam.
Giáo trình đại học sớm đề cập nhiều đến thuật ngữ trong
tiếng Việt là Giáo trình Từ vựng học tiếng Việt của tác giả Đỗ Hữu
Châu. Ở Chương 6 – Các lớp từ vựng, trong phạm vi hai trang sách,
tác giả đã đưa ra những lí thuyết quan trọng về thuật ngữ: khái niệm,
đặc điểm ngữ nghĩa, tính chất.
Một trong số những công trình có ý nghĩa hiện nay phải kể
đến Thuật ngữ học tiếng Việt của tác giả Nguyễn Đức Tồn [32]. Tác
giả đã thể hiện những vấn đề hết sức cơ bản về khoa học thuật ngữ:
tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt
3
Nam; khái niệm thuật ngữ và các tiêu chuẩn của thuật ngữ trong sự
phân biệt với các đơn vị từ vựng phi thuật ngữ; lí thuyết điển mẫu và
vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt, thực trạng xây dựng và sử
dụng thuật ngữ hiện nay qua một số ngành khoa học và chuyên môn.
Từ đó, tác giả có những kiến nghị và giải pháp xây dựng thuật ngữ
tiếng Việt trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế để làm cơ sở xây dựng luật ngôn ngữ.
Hiện nay, nghiên cứu thuật ngữ đang là vấn đề thu hút sự
quan tâm của nhiều nghiên cứu sinh. Hai công trình đáng kể về thuật
ngữ phải kể đến là Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa hệ thuật ngữ Khoa
học hình sự tiếng Việt – Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn Quang
Hùng [21] và Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ khoa
học tự nhiên tiếng Việt (trên tư liệu thuật ngữ Toán – Cơ – Tin học,
Vật lí) – Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của tác giả Ngô Phi Hùng [20].
Tiến trình nghiên cứu của các tác giả cũng gợi mở cho chúng tôi một
số vấn đề trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Về tình hình nghiên cứu thuật ngữ hành chính công ở nước
ta, nhìn chung, vẫn còn tản mạn và chưa có tính hệ thống. Một số
thuật ngữ hành chính [33] của tác giả Bùi Thế Vĩnh đã giới thiệu về
các phạm trù, khái niệm của 40 thuật ngữ hành chính cơ bản và thông
dụng. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính [23] của các tác giả
Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn chủ yếu dịch một số lượng nhỏ thuật
ngữ hành chính từ tiếng Anh. Hầu hết các công trình nghiên cứu về
thuật ngữ hành chính đều được thực hiện ở góc độ hệ thống hóa trong
từ điển. Ngoài ra, chưa có công trình nghiên cứu sâu về đặc điểm của
thuật ngữ hành chính nói chung và thuật ngữ hành chính công nói
riêng.
Trên cơ sở đó, chúng tôi khảo sát, phân loại các thuật ngữ
được sử dụng trên các lĩnh vực quản lí của cơ quan hành chính Nhà
4
nước, trên cơ sở đó khảo sát, phân tích, làm sáng tỏ đặc điểm ngôn
ngữ (đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa), đặc điểm định danh của hệ
thống thuật ngữ hành chính công tiếng Việt.
5. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
- Phương pháp miêu tả.
- Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp.
- Thủ pháp thống kê.
- Thủ pháp so sánh khi đối chiếu.
6. Đóng góp của luận văn
- Tiếp tục bổ sung, mở rộng những vấn đề lí luận về thuật
ngữ học trên cơ sở ngữ liệu thuộc chuyên ngành hành chính công.
- Cung cấp một bức tranh cơ bản về thuật ngữ hành chính
công tiếng Việt.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có
ích cho việc giảng dạy bộ môn Từ vựng học, Ngữ dụng học, Phong
cách học và Ngôn ngữ học xã hội trong các trường đại học.
- Đối với công việc hiện tại, việc thực hiện luận văn giúp
người viết hoàn thiện kĩ năng soạn thảo văn bản hành chính công. Từ
đó, đề xuất hướng chuẩn hóa thuật ngữ hành chính công trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài hai phần Mở đầu và Kết luận, phần chính luận văn
được triển khai trong ba chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lí luận có liên quan.
Chƣơng 2: Đặc điểm ngôn ngữ của thuật ngữ hành chính
công tiếng Việt.
Chƣơng 3: Đặc điểm định danh của thuật ngữ hành chính
công tiếng Việt.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THUẬT NGỮ
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ
1.1.1.1. Định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm
Trong giáo trình Từ vựng học tiếng Việt, Nguyễn Thiện Giáp
viết “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao
gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các loại
khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con
người” [18, tr. 270].
1.1.1.2. Định nghĩa thuật ngữ gắn với chức năng
Đa số các nhà khoa học người Nga như G.O. Vinôcua,
V.V.Vinôgrađốp... tán đồng quan điểm cho rằng: Chức năng định
danh là chức năng cơ bản và duy nhất của thuật ngữ.
1.1.1.3. Định nghĩa thuật ngữ trong sự phân biệt với các
“từ ngữ phi thuật ngữ”
Qua trình bày các quan niệm khác nhau về định nghĩa thuật
ngữ, luận văn rút ra định nghĩa: Thuật ngữ là những từ ngữ chuyên
môn được sử dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề
nghiệp, một ngành kĩ thuật hay một lĩnh vực chuyên môn nào đấy…
1.1.2. Tiêu chuẩn của thuật ngữ
a. Tính khoa học
* Tính chính xác
* Tính hệ thống
b. Tính quốc tế
c. Tính dân tộc
1.1.3. Phƣơng thức xây dựng thuật ngữ
a. Phương thức thuật ngữ hóa từ thông thường
Con đường thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường là con đường
6
biến đổi và phát triển nghĩa của một từ để tạo ra một nghĩa mới –
nghĩa thuật ngữ.
b. Phương thức sao phỏng và dịch nghĩa
“Sao phỏng là phương thức sử dụng những yếu tố và mô
hình cấu tạo của từ vựng tiếng Việt để dịch nghĩa những thuật ngữ
tương ứng trong tiếng nước ngoài [27, tr.128-129]. Phương thức sao
phỏng bao gồm sao phỏng cấu tạo từ và sao phỏng ý nghĩa.
c. Phương thức tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài
Một số thuật ngữ nước ngoài được tiếp nhận vào tiếng Việt
dưới ba hình thức: phiên âm, chuyển tự và nguyên dạng.
Phiên âm là ghi lại cách phát âm các từ ngữ của một ngôn
ngữ bằng hệ thống kí hiệu riêng hoặc bằng hệ thống chữ cái của một
ngôn ngữ khác [29, tr.779]. Ví dụ: bu lông, in-tơ-nét,..
Chuyển tự là chuyển cách viết từ ngữ một hệ thống chữ cái
này bằng một hệ thống chữ cái khác, theo quy tắc tương ứng giữa hai
hệ thống chữ cái [29, tr.189].
Giữ nguyên dạng gốc thường áp dụng cho những từ ngữ nước
ngoài nói chung, thuật ngữ nước ngoài nói riêng của những ngôn ngữ có
chữ viết sử dụng hệ thống chữ cái La tinh. Ví dụ: maketting, radio, ...
1.2. NGÀNH HÀNH CHÍNH CÔNG VIỆT NAM VÀ THUẬT
NGỮ HÀNH CHÍNH CÔNG TIẾNG VIỆT
1.2.1. Giới thiệu về ngành hành chính công Việt Nam
Hành chính công – hành chính nhà nước – “là hoạt động
của nhà nước, sử dụng quyền lực của nhà nước để quản lí công việc
của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp
của công dân” [dẫn theo 11, tr.29].
1.2.2. Thuật ngữ hành chính công tiếng Việt
Thuật ngữ hành chính công là những từ biểu thị khái niệm
hoặc đối tượng nhất định thuộc lĩnh vực hành chính công hay lĩnh
7
vực hoạt động quản lý, tổ chức, điều hành công tác của cơ quan, tổ
chức nhà nước.
1.3. TIỂU KẾT
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ
HÀNH CHÍNH CÔNG TIẾNG VIỆT
2.1. DẪN NHẬP
Để phân tích, miêu tả đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ, chúng
tôi đã sử dụng khái niệm thuật tố của Nguyễn Đức Tồn. Thuật tố “là
đơn vị cơ sở để cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt. Mỗi thuật tố biểu hiện
một khái niệm/ đối tượng hoàn chỉnh hoặc có thể biểu hiện khái niệm
bộ phận hay đặc trưng của khái niệm/ đối tượng được thuật ngữ định
danh trong lĩnh vực khoa học hay chuyên môn” [32, tr. 125-126].
Kết quả khảo sát 431 thuật ngữ hành chính công, được thể
hiện qua bảng thống kê dưới đây:
Bảng 2.1. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ hành chính công
Thuật
ngữ HCC Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Thuật
ngữ là từ
Từ đơn 2
77
0,46
Từ ghép 75 17,4 17,9
Thuật
ngữ là
cụm từ
Hai thuật tố 156
354
36,12
82,1
Ba thuật tố 99 22,97
Bốn thuật tố 55 13,25
Năm thuật tố 20 4,18
Sáu thuật tố 24 6,77
Tổng 431 100
2.2. THUẬT NGỮ HÀNH CHÍNH CÔNG LÀ TỪ
2.2.1. Giới thuyết
Luận văn xác định đã dựa trên quan điểm về từ cũng như
cách phân loại từ của Nguyễn Tài Cẩn để làm cơ sở cho việc phân
8
tích ngữ liệu. Theo đó, từ được chia làm ba kiểu: từ đơn, từ ghép (từ
ghép nghĩa và từ láy), từ ngẫu hợp. Tuy nhiên dựa trên kết quả khảo
sát, không tồn tại thuật ngữ hành chính công là từ láy hoặc từ ngẫu
hợp nên chúng tôi không nghiên cứu những kiểu từ này.
2.2.2. Thuật ngữ hành chính công là từ đơn
Thuật ngữ hành chính công là từ đơn chiếm tỉ lệ khá ít ỏi, chỉ
2/77 đơn vị (ngạch, đê), chiếm 2,6%. Điều này là do từ đơn thường
chỉ định danh khái niệm về các sự vật hiện tượng, tính chất một cách
rất chung chung, không phù hợp với yêu cầu của ngôn ngữ hành
chính công về tính khoa học, chính xác.
2.2.3. Thuật ngữ hành chính công là từ ghép
Trong số 77 thuật ngữ hành chính công là từ, số lượng thuật
ngữ là từ ghép chiếm số lượng hầu như tuyệt đối: 75 đơn vị, trong đó
có 22 thuật ngữ là từ ghép đẳng lập (29,3%), còn lại là từ ghép chính
phụ, 53 đơn vị (chiếm 70,7%).
a. Thuật ngữ hành chính công là từ ghép đẳng lập
Về từ loại, có 14/22 thuật ngữ là danh từ, 8/22 thuật ngữ là
động từ, không có thuật ngữ là tính từ hay các từ loại khác.
Về nguồn gốc: Có 19/22 thuật ngữ có nguồn gốc Hán Việt:
đào tạo, bồi dưỡng, thẩm tra…, có 3/22 thuật ngữ có nguồn gốc
thuần Việt: thi đua, khen thưởng, xây lắp.
b. Thuật ngữ hành chính công là từ ghép chính phụ
Về từ loại, có 37/53 thuật ngữ từ ghép chính phụ danh từ,
còn lại 16/53 thuật ngữ là động từ.
Về nguồn gốc: Có 8/53 thuật ngữ có nguồn gốc thuần Việt:
thửa đất, giá đất, đường bộ..., 8/53 thuật ngữ được cấu tạo từ một
tiếng thuần Việt và một tiếng Hán Việt: đường cao tốc, đường ưu
tiên..., có 37 thuật ngữ cấu tạo từ hai tiếng Hán Việt: miễn nhiệm,
giáng chức, cổ vật...
9
* Nhận xét: Qua việc phân tích thuật ngữ hành chính công
là từ, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Trong số 77 thuật ngữ hành chính công là từ, chỉ có 2 thuật
ngữ là từ đơn, còn lại là từ ghép. Có thể thấy rằng, sự phong phú, đa
dạng của số lượng thuật ngữ là từ ghép trong hệ thuật ngữ hành chính
công là do tính “năng động” và thích ứng của mô hình cấu tạo.
Trong số 75 thuật ngữ hành chính công là từ ghép, số lượng
thuật ngữ có cấu tạo là từ ghép chính phụ chiếm số lượng lớn 53 đơn
vị (70,7%). Sở dĩ từ ghép chính phụ chiếm số lượng cao hơn vì đây là
mô hình phù hợp với quan niệm của người Việt, phù hợp cho việc
truyền đạt những nội dung mang tính cụ thể, biệt loại.
Về từ loại, thuật ngữ hành chính công là danh từ chiếm số
lượng nhiều hơn, 55/77 đơn vị (chiếm 71,42 %), còn lại là động từ,
không có thuật ngữ là tính từ và các từ loại khác.
Về nguồn gốc, thuật ngữ hành chính công có nguồn gốc là từ
Hán Việt chiếm đa số, 59/75 đơn vị, còn lại là các thuật ngữ có
nguồn gốc thuần Việt hoặc được tạo ra từ tổ hợp yếu tố Hán Việt +
thuần Việt.
2.3. THUẬT NGỮ HÀNH CHÍNH CÔNG LÀ CỤM TỪ
Dựa trên quan niệm về cụm từ (đoản ngữ) của Nguyễn Tài
Cẩn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và nghiên cứu các thuật ngữ
hành chính công là cụm từ. Trong số 431 thuật ngữ hành chính công,
thuật ngữ là cụm từ chiếm đa số, 354 đơn vị (chiếm 82,13%).
Thuật ngữ hành chính công là cụm từ có cấu tạo từ 2 đến 11
thuật tố. Tuy nhiên trong quá trình phân tích ngữ liệu, chúng tôi chỉ
tập trung đi vào khảo sát các mô hình cấu tạo của thuật ngữ hành
chính công là cụm từ có từ 2 đến 4 thuật tố. Còn cụm từ từ 5 thuật tố
trở lên chúng tôi chủ yếu đi vào khảo sát đặc điểm từ loại và nguồn
gốc mà không đi sâu vào phân tích mô hình cấu tạo của chúng.
10
Chúng tôi kí hiệu T là thuật tố cấu tạo của thuật ngữ, trong
đó T1 là thuật tố cấu tạo thứ nhất, T2 là thuật tố cấu tạo thứ hai,… và
Tn là thuật tố cấu tạo thứ n của thuật ngữ.
2.3.1. Thuật ngữ hành chính công – cụm từ hai thuật tố
a. Về từ loại và mô hình cấu tạo
Thuật ngữ là cụm từ hai thuật tố chiếm số lượng nhiều nhất –
156 đơn vị (chiếm 44,07%).
Các thuật ngữ hành chính công hai thuật tố đại đa số được
cấu tạo theo mô hình:
Mô hình cấu tạo C – P
T1 + T2
Người khiếu nại
Người tố cáo
Về từ loại: 100/156 thuật ngữ là cụm danh từ (Ví dụ: quy tắc
ứng xử, hợp đồng làm việc...), 56/156 thuật ngữ là cụm động từ (Ví
dụ: thu thập tài liệu, phòng chống thiên tai…)
b. Về nguồn gốc
- Có 1/156 thuật ngữ có thuật tố thuần Việt: giá đất…
- Có 31/156 thuật ngữ có thuật tố thuần Việt ghép lai với
thuật tố Hán Việt. Ví dụ: chủ tịch/ nước (H+TV), hủy hoại/ đất
(H+TV),…
- Có 124/156 thuật ngữ có thuật tố đều có nguồn gốc Hán
Việt. Ví dụ: thủ tướng chính phủ, viên chức quản lý…
2.3.2. Thuật ngữ hành chính công – cụm từ ba thuật tố
a. Về từ loại và mô hình cấu tạo
Số lượng thuật ngữ là cụm từ ba thuật tố gồm 99/ 354 đơn vị
(chiếm 27,97%). Tất cả các thuật ngữ này đều là ngữ chính phụ,
chiếm 100%. Trong đó: 76/99 thuật ngữ là cụm danh từ (Ví dụ: tiền
11
sử dụng đất, hệ thống thông tin đất đai...); 23/99 thuật ngữ là cụm
động từ (Ví dụ: quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược...).
Về mô hình cấu tạo, chiếm số lượng nhiều nhất là mô hình 1:
T1 T2 T3
Ngoài ra còn các mô hình khác. Có thể thống kê số lượng
thuật ngữ ba thuật tố thuộc các mô hình qua bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Các mô hình cấu tạo của thuật ngữ ba thuật tố
Mô hình cấu tạo Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Mô hình 1 62 62,63
Mô hình 2 27 27,27
Mô hình 3 5 27,27
Mô hình 4 3 3,03
Mô hình 5 2 2,02
Tổng 99 100
b. Về nguồn gốc
- Có 58 thuật ngữ là các ngữ ghép lai các thuật tố Hán Việt
và thuần Việt. Ví dụ: bồi thường/ về/ đất (H+TV+TV), quy hoạch/ sử
dụng/ đất (H+H+TV), kè/ bảo vệ/ đê (TV+H+H)…
- Có 41/99 thuật ngữ trong đó có ba thuật tố đều có nguồn
gốc Hán Việt: hoạt động bảo vệ môi trường, dự án đầu tư xây dựng,
đơn vị dự toán ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia…
- Không có thuật ngữ hành chính công ba thuật tố có nguồn
gốc thuần Việt.
2.3.3. Thuật ngữ hành chính công – cụm từ bốn thuật tố
a. Về từ loại và mô hình cấu tạo
Số lượng thuật ngữ là cụm từ ba thuật tố gồm 55/354 đơn vị
(chiếm 15,54%). Trong đó: 44/55 thuật ngữ là cụm danh từ (Ví dụ:
12
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ...), 11/55 thuật ngữ là cụm động từ (Ví dụ: bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn ngạch, bồi dưỡng theo vị trí việc làm…)
Về mô hình cấu tạo, phổ biến nhất là mô hình cấu tạo 1.
T1 + T2 + T3 + T4
Ví dụ :
Thời kì ổn định ngân sách địa phương
2.3.3.2. Về nguồn gốc
- Có 39 thuật ngữ là các ngữ ghép lai các thuật tố Hán Việt
và thuần Việt. Ví dụ: bồi dưỡng/ theo/ vị trí/ việc làm
(H+TV+H+TV), chuyển/ quyền/ sử dụng/ đất (H+H+H+TV)…
- Có 16/55 thuật ngữ trong đó bốn thuật tố đều có nguồn gốc
Hán Việt: hạ tầng kĩ thuật bảo vệ môi trường, hệ thống công trình hạ
tầng kĩ thuật,…
- Không có thuật ngữ bốn thuật tố có nguồn gốc thuần Việt.
2.3.4. Thuật ngữ hành chính công – cụm từ năm thuật tố
a. Về từ loại và mô hình cấu tạo
Số lượng thuật ngữ là cụm từ năm thuật tố gồm 20/354 đơn
vị (chiếm 5,65%). Trong đó: có 15/20 thuật ngữ là cụm danh từ (Ví
dụ: cơ quan quản lí nhà nước về xây dựng, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan), 2/20 thuật ngữ là cụm động từ (Ví dụ: quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù; hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất…), có
3/20 thuật ngữ là cụm chủ vị (Ví dụ: nhà nước giao quyền sử dụng
đất, nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất…)
Về mô hình cấu tạo, thuật ngữ là cụm từ năm thuật tố tuy có
số lượng ít, song lại cấu tạo với rất nhiều mô hình khác nhau.
13
b. Về nguồn gốc
- Có 13/20 thuật ngữ là các ngữ ghép lai các thuật tố Hán
Việt và thuần Việt. Ví dụ: chỉ tiêu/ sử dụng/ đất/ quy hoạch/ xây
dựng (H+H+TV+H+H), đội/ phòng cháy/ và/ chữa cháy/ cơ sở
(TV+TV+TV+TV+H),…
- Còn lại là 7 thuật ngữ cả bốn thuật tố đều có nguồn gốc Hán
Việt. Ví dụ: quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù,…
2.3.5. Thuật ngữ hành chính công – cụm từ từ sáu thuật
tố trở lên
a. Về từ loại
Thuật ngữ hành chính công là cụm từ từ sáu thuật tố trở lên
gồm 24/354 đơn vị (chiếm 6,78%), trong đó có 15 thuật ngữ có 6
thuật tố và 9 thuật ngữ có từ 7 thuật tố trở lên.
Ví dụ:
Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (6 thuật tố)
Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo (7
thuật tố)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (11 thuật tố)
Trong đó: có 17/24 thuật ngữ là cụm danh từ (Ví dụ: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất…), 7/24 thuật ngữ là cụm động từ (Ví dụ: bảo quản
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật…).
b. Về nguồn gốc
Trong 24 thuật ngữ có cấu tạo từ sáu thuật tố trở lên:
- Có 20/24 thuật ngữ là các ngữ ghép lai các thuật tố Hán
Việt và thuần Việt. Ví dụ: cổng/ thông tin/ quốc gia/ về/ đăng kí/
doanh nghiệp (TV+H+H+TV+H+H)…
- Có 4 thuật ngữ có các thuật tố đều có nguồn gốc Hán Việt: