Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Kỹ Thuật Khu Khai Thác Gỗ Rừng Trồng Nguyên Liệu Giấy Lâm Trường Tam Sơn Tân Sơn Phú Thọ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vốn quý của mỗi quốc gia, rừng đem lại cho ta những
nhu cầu về gỗ trong xây dựng, trong ngành công nghiệp giấy và các ngành
công nghiệp khác. Bên cạnh đó rừng còn là lá phổi xanh, phòng chống thiên tai
lũ lụt. Ngoài ra rừng còn góp phần vào bảo vệ an ninh quốc phòng và môi
trƣờng sinh thái.
Do hiện tƣợng chặt phá rừng bừa bãi và nạn cháy rừng đã làm cho diện
tích rừng nƣớc ta bị suy giảm đi rất nhiều từ đó độ che phủ của rừng bị giảm
trong khi đó nhu cầu về nguyên liệu giấy cũng nhƣ những sản phẩm khác từ gỗ
ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu từ gỗ cũng nhƣ độ che phủ
43% rừng Nhà nƣớc ta đã có chính sách đóng cửa rừng tự nhiên, tăng cƣờng
phát triển rừng trồng kết hợp các dự án trồng rừng sản xuất kinh doanh với mục
tiêu đến năm 2010 trồng mới 5 triệu (ha) khôi phục đƣợc đô tàn che, đáp ứng
đƣợc nhu cầu nguyên liệu cho các ngành kinh tế và đời sống nhân dân.
Trong điều kiện hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngành khai thác
gỗ nói riêng và ngành công nghiệp rừng nói chung phải tự đổi mới để phù hợp
thực tế sản xuất, để đƣa các dây chuyền công nghê kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất kết hợp công nghệ truyền thống với hiện đại trong qúa trình tiếp thu kỹ
thuật công nghệ ta phải lựa chọn sao cho phù hợp với địa hình rừng Việt Nam
để có hiệu qủa kinh tế kỹ thuật, xã hội và môi trƣờng. Lâm trƣờng Tam Sơn là
một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc tổng công ty Nguyên Liệu Giấy - Vĩnh
Phú, hàng năm có nhiệm vụ cung cấp cho nhà máy giấy Bãi Bằng hàng ngàn
m
3
gỗ nguyên liệu. Vấn đề đặt ra là phải khai thác sử dụng tài nguyên rừng cho
thế nào hợp lý để sản xuất kinh doanh rừng trồng có hiệu quả, từ đó tái sản xuất
mở rộng.
2
Bản thân tôi là một sinh viên của khoa Công nghiệp phát triển nông thôn
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, để phục vụ cho luận văn tốt nghiệp, tôi đƣợc khoa
và nhà trƣờng cho phép thực hiện đề tài:
“ Thiết kế kỹ thuật khu khai thác gỗ rừng trồng tại Lâm trƣờng Tam Sơn
– Tân Sơn – Phú Thọ ’’
Khai thác là một khâu quan trọng quyết định đến chất lƣợng sản phẩm và
hiệu quả kinh tế đối với đơn vị sản xuất kinh doanh trồng rừng. Nhƣ chúng ta
đã biết khai thác là một khâu công việc nặng nhọc, phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thời tiết. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra là phải tình toán thiết kế để tìm đƣợc
một phƣơng án công nghệ khai thác phù hợp với điều kiện của đơn vị và địa
hình, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bản thiết kế kỹ thuật khai thác
là tài liệu kỹ thuật cơ bản để chỉ đạo sản xuất, là cơ sở pháp lý để lâm trƣờng
tiến hành các hoạt động khai thác.
Để phục vụ cho đề tài của mình tôi đã tiến hành thực tập tại đội 1 – Lâm
trƣờng Tam Sơn – Tân Sơn – Phú Thọ, nhằm khảo sát địa hình và thu thập
thông tin, số liệu. Sau một thời gian thực tập tại đội cũng nhƣ lâm trƣờng tôi đã
có các thông tin số liệu để từ đó hoàn thành đƣợc đề tài của mình. Nhân dịp
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ
môn Khai thác lâm Sản khoa Công nghiệp Phát triển Nông thôn, Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp cùng tập thể cán bộ công nhân viên lâm trƣờng Tam Sơn đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài của mình. Đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ - Nguyễn Văn Quân ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Hà Tây, tháng 05 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Trọng Anh
Chƣơng 1
3
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI LÂM TRƢỜNG TAM SƠNTÂN SƠN – PHÚTHỌ
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và nhiệm vụ của lâm trƣờng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lâm trƣờng Tam Sơn đƣợc thành lập từ ngày 10 tháng 5 năm 1987, trên
cơ sở đội khai thác lâm sản thuộc Công ty phân phối lâm sản Vĩnh Phú. Hoạt
động trên địa bàn 4 xã: Kiệt Sơn, Tân Sơn, Lai Đồng, Đồng Sơn của huyện Tân
Sơn, có trụ sở làm việc đặt tại xã Kiệt Sơn - huyện Tân Sơn -tỉnh Phú Thọ.
Nhiệm vụ chủ yếu khi mới thành lập là: Khai thác gỗ rừng tự nhiên với sản
lƣợng bình quân hàng năm 5.000 m
3
gỗ, trồng mới tái tạo rừng bình quân hàng
năm 200,0 ha.
Ngày 10 tháng 5 năm 1996 thực hiện chủ trƣơng của UBND tỉnh Vĩnh
Phú về việc bàn giao các lâm trƣờng trên địa bàn tỉnh cho Tổng công ty giấy
Việt Nam quản lý và Lâm trƣờng Tam Sơn đƣợc chuyển giao trở thành đơn vị
trực thuộc Công ty nguyên liệu giấy Vĩnh Phú, nhiệm vụ chủ yếu là: Trồng
rừng nguyên liệu giấy, khai thác và vận chuyển gỗ nguyên liệu giấy giao nộp
cho Công ty nguyên liệu giấy Vĩnh Phú.
Ngày 15 tháng 12 năm 1998 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Giấy
Việt Nam sáp nhập 3 Lâm trƣờng: Thạch Kiệt, Tam Sơn, Thu Cúc lấy tên là
Lâm trƣờng Tam Sơn nhƣ hiện nay, địa bàn hoạt động nằm trên 9 xã vùng cao
của huyện Tân Sơn bao gồm: Mỹ Thuận, Thu Ngạc, Tân Phú, Thạch Kiệt,Tân
Sơn, Đồng Sơn, Lai Đồng, Thu Cúc. Có trụ sở làm việc đặt tại xã Kiệt Sơn -
huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ. Nhiệm vụ chủ yếu là trồng rừng nguyên liệu
giấy, khai thác và vận chuyển gỗ nguyên liệu giấy nộp cho công ty nguyên liệu
giấy cho Công ty Vĩnh Phú, bình quân hằng năm: trồng mới 500,0 ha, khai thác
rừng 30.000 m
3
gỗ nguyên liệu giấy.
Ngày 27 tháng 10 năm 2003 thực hiện quyết định của Bộ trƣởng Bộ
công nghiệp. Công ty nguyên liệu giấy (NLG) Vĩnh Phú đƣợc sáp vào Công ty
4
giấy Bãi Bằng. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, Lâm trƣờng Tam Sơn là 01
trong 18 đơn vị thành viên trực thuộc Công ty NLG Vĩnh Phú đƣợc chuyển
giao cho Công ty giấy Bãi Bằng.
Ngày 04 tháng 03 năm 2005 theo quyết định của Thủ tƣớng chính phủ
và Bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Lâm trƣờng Tam Sơn trở thành
đơn vị thành viên của Tổng công ty Giấy Việt Nam cho đến nay.
1.2. Điều kiện tự nhiên của lâm trƣờng
1.2.1. Vị trí địa lý của lâm trƣờng
Lâm trƣờng Tam Sơn nằm ở phía tây bắc huyện Tân Sơn nằm trên tọa
độ: Từ 21
0
. 32’ đến 21
0
. 59’ độ vĩ bắc, 104
0
. 01’ đến 105
0
. 18’ độ kinh đông
- Phía đông giáp xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn.
- Phía tây giáp huyện Phù Yên - tỉnh Sơn La.
- Phía bắc giáp huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái.
- Phía nam giáp xã Xuân Sơn - huyện Thanh Sơn.
Với vị trí địa lý, địa giới hành chính trải rộng, cách nhà máy giấy Bãi Bằng 87
km, có hệ thống giao thông đi lại thuận tiện, địa bàn hoạt động nằm tiếp giáp
giữa 03 tỉnh: Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái. Những yếu tố này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh, thuê khoán lao động,
tiêu thụ sản phẩm của lâm trƣờng và giao thông đi lại cho cán bộ công nhân
viên. Nhƣng lại gây ra nhiều khó khăn cho công tác tổ chức chỉ đạo sản xuất,
quản lý đất đai và tài nguyên rừng của lâm trƣờng.
1.2.2. Điều kiện địa hình
Địa bàn khu vực lâm trƣờng nằm ở cuối của dãy núi Hoàng Liên Sơn có
địa hình tƣơng đối phức tạp, nhiều đồi núi, sông suối cắt ngang.
- Độ cao tuyệt đối: 879 m;
- Độ cao tuyệt đối bình quân: 250 m;
- Độ cao tuyệt đối thấp nhất: 50 m;
- Độ dốc bình quân từ: 25
0
- 32
0
.
5
Do đó việc vận xuất sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.2.3. Điều kiện đất đai
Đất đai ở lâm trƣờng thuộc loại đất Feralít màu nâu vàng và Feralít màu
nâu đỏ phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét và sa thạch, với tổng diện tích
đất lâm trƣờng quản lý là 10.903,1 (ha), trong đó:
- Đất lâm nghiệp chiếm: 10.771,50 (ha).
- Đất nông nghiệp chiếm: 52,60 (ha).
- Đất chuyên dùng chiếm: 49,30 (ha).
- Đất khác chiếm: 29,70 (ha).
1.2.4. Khí hậu thuỷ văn
Lâm trƣờng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa phân biệt rõ
rệt.
- Mùa xuân kéo dài từ tháng 1 âm lịch đến tháng 4 âm lịch;
- Mùa hè kéo dài từ tháng 5 âm lịch đến tháng 7 âm lịch;
- Mùa thu kéo dài từ tháng 8 âm lịch đến tháng 9 âm lịch;
- Mùa đông kéo dài từ tháng 10 âm lịch đến tháng 12 âm lịch.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22
0 – 24
0
C, độ ẩm bình quân từ 75%÷ 80%.
Mùa đông khô hanh, gió mùa đông bắc và sƣơng muối thƣờng xuất hiện từ
tháng 11 âm lịch đến tháng 3 năm sau. Khí hậu mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều
thƣờng có gió mùa đông nam mát mẻ, gió tây nóng và khô.
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.800 đến 2.300mm, phân bố lớn
không điều trên toàn vùng và biến động theo mùa. Mùa mƣa, lƣợng mƣa
thƣờng kết hợp với lốc xoáy, gió to thƣờng úng lụt, lũ quét cục bộ, gây xói mòn
đất tàn phá cây cối và hoa màu. Mùa khô lƣợng mƣa rất ít, thƣờng gây ra hạn
hán kéo dài.
- Hệ thống sông suối trong khu vực khá phức tạp bao gồm: Sông Bứa,
Suối Cúc, Suối Bon, Suối Thúc, Suối Tháng, Suối Nác đều có nƣớc chảy quanh
năm, với lƣợng nƣớc biến động theo mùa.
1.2.5. Tình hình giao thông
6
Trên địa bàn lâm trƣờng có quốc lộ 32A chạy qua. Ngoài ra, lâm trƣờng
có mạng lƣới đƣờng ô tô lâm nghiệp tới tất cả các đội sản xuất. Do đó, việc vận
chuyển gỗ từ bãi tập trung về nhà máy giấy Bãi Bằng rất thuận lợi, khả năng
lƣu thông hàng hoá cao.
1.2.6. Thực trạng tài nguyên rừng của lâm trƣờng
Hiện nay lâm trƣờng quản lý 1093,1 (ha) rừng, rừng chủ yếu là rừng tái
sinh và rừng trồng
- Rừng tự nhiên chiếm 3.436,9 (ha);
- Rừng trồng chiếm 3.641,9 (ha).
1.3. Đặc điểm xã hội, tình hình sản xuất kinh doanh của lâm trƣờng
1.3.1. Đặc điểm dân sinh kinh tế trong vùng
Tổng số nhân khẩu trong toàn huyện là: 73.409 ngƣời, trong đó số ngƣời
trong độ tuổi lao động là: 44.254 ngƣời, chiếm 60,28% nhân khẩu. Trên địa bàn
có 7 dân tộc anh em sinh sống bao gồm: Kinh, Mƣờng, Dao, Tày, H’ Mông,
Cao lan, Sán Dìu, có trình độ dân trí không điều, đời sống của nhân dân còn
nhiều khó khăn. Nhìn chung đia bàn hoạt động của lâm trƣờng có nguồn lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp khá dồi dào, đáp ứng đƣợc nhu cầu lao động
của đơn vị. Tuy nhiên, do trình độ dân trí của ngƣời dân không đồng điều, đời
sống còn gặp nhiêu khó khăn nên các vụ xâm lấn rừng và đất rừng của lâm
trƣờng diễn ra thƣờng xuyên, gây ảnh hƣởng xấu đến công tác trồng rừng, quản
lý bảo vệ rừng.
1.3.2. Bộ máy tổ chức của lâm trƣờng
Sau quá trình xây dựng và phát triển, đến nay cơ cấu tổ chức quản lý của
Lâm trƣờng về cơ bản đã đƣợc hoàn thiện và đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức đƣợc thực hiên nhƣ sau.