Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Phát hành trái phiếu chuyển đổi làm tăng giá trị Vietcombank! pptx
MIỄN PHÍ
Số trang
3
Kích thước
140.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1418

Tài liệu Phát hành trái phiếu chuyển đổi làm tăng giá trị Vietcombank! pptx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Phát hành trái phiếu chuyển đổi làm tăng giá trị Vietcombank!

Huỳnh Thế Du

Ngày 23/06/2005, Thời báo Kinh tế Việt Nam đăng bài "Cổ phần hóa Vietcombank: Phát

hành trái phiếu có thể giảm giá trị doanh nghiệp?". Trong bài viết này tác giả cho rằng nếu

phát hành cổ phiếu có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp. Chuyên gia kinh tế tài chính

Huỳnh Thế Du, giảng viên của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright bác bỏ điều này

và chứng minh hệ quả ngược lại: phát hành trái phiếu chuyển đổi chắc chắn làm tăng giá

trị của doanh nghiệp.

Điều này có thể giải thích bởi ba lý do đơn giản sau:

Thứ nhất, phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi làm tăng tỷ lệ đủ vốn của

Vietcombank

Chúng ta biết rằng, hai trong những vấn đề rất lớn mà các ngân hàng thương mại nhà nước

đang gặp là (1) không đủ vốn theo các chuẩn mực quốc tế - tiêu chuẩn Basel (Basel hiểu

một cách đơn giản là các tiêu chuẩn được thống nhất bởi Hiệp hội ngân hàng quốc tế nhằm

đánh giá, xếp loại các ngân hàng. Đây là tiêu chuẩn được chấp nhận rộng rãi nhất trên thế

giới hiện nay); (2) hiệu quả của việc quản trị ngân hàng (banking governance) rất thấp.

Việc cổ phần hoá Vietcombank nói riêng, các ngân hàng thương mại nhà nước nói chung

nhằm khắc phục hai vấn đề này.Ở đây chưa nói đến quản trị ngân hàng mà chỉ đề cập đến

tiêu chí đủ vốn của việc phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi.

Theo quy định trong Basel, vốn để tính tỷ lệ vốn tối thiểu hay hệ số đủ vốn (CAR - Capital

Adequacy Ratio) của một ngân hàng được chia làm hai loại.

Vốn nòng cốt - vốn cấp I (core capital - tier 1): Loại vốn này có thể hiểu một cách đơn

giản chính là vốn tự có của doanh nghiệp như cách hiểu thông thường hiện nay, nó bao

gồm vốn cổ phần (hay vốn điều lệ đối với ngân hàng thương mại nhà nước) và lợi nhuận

giữ lại*.

Vốn bổ sung - vốn cấp 2 (supplymentary capital - tier 2) bao gồm một số loại nợ thứ cấp

như: giá trị tài sản đánh giá lại, quỹ dự phòng rủi ro chung, các loại công cụ lai giữa nợ và

vốn ... Trái phiếu có khả năng chuyển đổi thuộc vốn cấp hai.

Một ngân hàng được xem là đủ vốn khi tỷ lệ vốn cấp 1 chia cho tài sản có điều chỉnh rủi ro

(mỗi loại tài sản có một trọng số rủi ro khác nhau. Ví dụ tiền mặt tại quỹ có trọng số rủi ro

bằng 0%; các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo cho các doanh nghiệp có trọng số

rủi ro bằng 100%...) tối thiểu bằng 4% và tỷ lệ vốn cấp 1 + vốn cấp 2 chia cho tài sản có

điều chỉnh rủi ro tối thiểu bằng 8%.

Trong thực tế, người ta thường quan tâm đến tỷ lệ thứ hai hơn (giới hạn ràng buộc giữa

vốn cấp 1 và vốn cấp 2 là tổng vốn cấp 2 không được quá 100% vốn cấp 1). Con số 8% mà

các phương tiện thông tin đại chúng, các chuyên gia tài chính ngân hàng hay đề cập đến

chính là con số thứ hai nêu trên.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!