Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CP
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay nhiều tổ chức nhận thấy rằng nhân viên trong tổ chức của mình phải
được xem như những khách hàng bên trong của mình và mọi nhu cầu của họ có thể
cũng phải được tổ chức làm hài lòng trước khi thõa mãn khách hàng bên ngoài.
Thông thường nói đến truyền thông, các doanh nghiệp trong nước thường tập trung
cho truyền thông tiếp thị nhắm đến việc xây dựng thương hiệu cho đối tượng bên
ngoài (bao gồm khách hàng, đối tác, nhà đầu tư hay các phương tiện truyền thông)
mà rất ít quan tâm đến truyền thông nhân viên nội bộ. Rõ ràng, nếu chỉ chú trọng đến
các hoạt động truyền thông tiếp thị bên ngoài mà bỏ qua việc truyền thông thương
hiệu cho nhân viên, thì hiệu quả truyền thông chung sẽ hạn chế
Theo số liệu nghiên cứu nhân sự (công ty tư vấn DG&A Mỹ) hiện chỉ có 37%
nhân viên hiểu rõ mục đích mà tổ chức đang theo đuổi và lý do tại sao: 20% nhân
viên hiểu được vai trò và công việc của bản thân có ý nghĩa như thế nào đối với mục
đích của tổ chức, khoảng 1/3 nhân viên mong muốn đóng góp cho tổ chức. Nghiên
cứu còn cho thấy các tổ chức có giao tiếp và truyền thông nội bộ hiệu quả có khả
năng duy trì nhân viên cao gấp 4 lần so với các tổ chức giao tiếp kém hiệu quả
Theo quan điểm quản trị mới, nhân viên chính là một loại khách hàng quan
trọng mà doanh nghiệp cần làm hài lòng trước tiên để đảm bảo "đối tác nội bộ" này
tích cực tham gia đóng góp cho công ty, gắn bó lâu dài và nỗ lực phục vụ khách hàng
tốt nhất.
Như vậy, một tổ chức có công tác truyền thông nội bộ tốt chỉ nhắm đến việc
thông báo hay truyền đạt được thông điệp mà còn nhắm đến mục tiêu cao hơn là kết
nối chiến lược kinh doanh với vai trò và hiệu quả của từng nhân viên. Doanh nghiệp
truyền thông nội bộ tốt sẽ tạo sự khác biệt, gia tăng năng suất và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tốt hơn.
Công ty Cổ phần sợi Phú Bài là một trong những công ty có mặt khá lâu trên
địa bàn Tỉnh, trong những năm vừa qua thì công ty luôn giữ được mức tăng trưởng
đáng kể trong giai đoạn suy thoái kinh tế. Được biết công ty có nhiều chính sách tạo
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 1
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
điều kiện cho nhân viên được làm việc, được giao lưu học hỏi rất hiệu quả. Chính
điều đó đã tạo sự liên kết vững chắc cho toàn tập thể của công ty để có thể vượt qua
những khó khăn, thử thách mà tổ chức gặp phải.
Với tất cả lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CP SỢI PHÚ BÀI”. Thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình truyền thông nội bộ ảnh hưởng đến nhận thức của mỗi nhân viên
để đưa ra những chiến lược quan trọng nhằm duy trì cũng như cải thiện các mối quan
hệ trong tổ chức của công ty.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Tìm hiểu đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác truyền thông nội
bộ của một tổ chức qua đó đưa ra những đề xuất nhằm duy trì và cải thiện hiệu quả
hơn công tác truyền thông nội bộ tại công ty.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu thực trạng công tác truyền thông nội bộ tại công ty
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình truyền thông nội bộ của công ty
Đánh giá hiệu quả của công tác truyền thông nội bộ của công ty đến mỗi nhân
viên trong các phòng ban
Sử dụng những kết quả nghiên cứu để có những đề xuất, kiến nghị làm ý kiến
tham khảo cho công ty
3.Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động truyền thông nội bộ tại công ty
Các nhân viên đang làm việc tại các phòng ban trong công ty
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu thực hiện tại trụ sở công ty
+ Phạm vi thời gian:
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 2
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Thu thập dữ liệu thứ cấp về những hoạt động truyền thông nội bộ của công ty
sợi Phú Bài từ trước đến nay.
Thông tin sơ cấp được thu thập bằng việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi
với nhân viên làm việc tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Tiến trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu, các bước thực hiện:
Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho
thật rõ ràng nhằm thu được kết quả để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu. Sử dụng
phương pháp định tính nhằm thiết lập thang đo lường các thuộc tính của 6 yếu tố tạo
nên tính hiệu quả cho truyền thông nội bộ doanh nghiệp
Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn phải giải
thích nội dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những
đánh giá của họ.
Bước Phương
pháp Kỹ thuật Mẫu Thời
gian Địa điểm
Sơ bộ Định tính Phỏng vấn nhóm 10 3/2012 Công ty
Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp 150 3/2012 Công ty
5.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: lấy ý kiến nhận xét cho bảng điều tra phòng kinh doanh. Mục
đích của giai đoạn này nhằm hiệu chỉnh bảng hỏi
Giai đoạn 2: tiến hành khảo sát nhóm (lấy đại diện khoảng 8-10 nhân viên ở
mỗi cấp độ quản lí để tiến hành điều tra thử) sau đó có quyết định thêm hay
bớt những câu hỏi trong bảng phỏng vấn.
5.1.2 Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. nghiên cứu định
lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn theo
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 3
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
nhóm nhận thức. Kết quả nghiên cứu chính thức dùng để kiểm định lại mô hình lý
thuyết.
Phỏng vấn trực tiếp
Số thứ tự nhóm Phòng/ban
1 Sản xuất
2 Kinh doanh
3 Tài chính, kế toán
4… ……
Chuẩn bị kế hoạch phỏng vấn: soạn thảo một danh sách các phòng, ban để phỏng vấn.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 4
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Sơ đồ 1:QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 5
Cơ sở lý thuyết Thang đo dựa
trên mô hình lí
thuyết
Thảo luận nhóm,
sự tư vấn của các
chuyên gia
Điều chỉnh
Bảng hỏi
Nghiên cứu định
lượng
Phát triển và xử lý thang
đo:
-nghiên cứu mô tả
-sử dụng các kiểm định
thống kê để phân tích đánh
giá
- Hệ số cronbach anpha để
kiểm tra mức độ chặt chẽ
giữa các mục hỏi
-Loại các biến có cronbach
alpha nhỏ
Phân tích
hồi quy:
-Xây dựng
mô hình
nghiên cứu
-Kiểm định
các giả
thuyết
Thang đo
Chính thức
Đề xuất các
giải pháp để
phát triển mô
hình quản lí
truyền thông
nội bộ theo 4
giai đoạn trong
mô hình lí
thuyết
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
5.2 Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1 Đối với thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin, số liệu liên quan đến công ty Sợi Phú Bài về quá trình phát
triển và hình thành, quy mô, cơ cấu lao động, công tác xây dựng nội bộ từ
trước đến nay trong thời gian tôi thực tập tại công ty
Thu thập các tài liệu liên quan từ báo chí, Internet, các khóa luận tốt nghiệp đại
học và cao học, các tài liệ nước ngoài.
5.2.2 Đối với thông tin sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp nhân viên tại Sợi Phú Bài-TP
Huế trong thời gian 26-3-2012 đến 31-3-2012.
Phương pháp lấy mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống
Số lượng mẫu điều tra: 150
Kết quả điều tra: 144 ( loại 6 phiếu điều tra không hợp lệ)
5.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu
Kết quả thu thập ý kiến đánh giá của nhân viên ở các bộ phận ở công ty thông
qua bảng hỏi được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. Đối với các vấn đề định tinh
được nghiên cứu trong đề tài được sử dụng thang đo 5 mức độ (thang điểm Likert, từ
1: Rất không đồng ý đến 5: rất đồng ý) để lượng hóa các mức độ đánh giá của đối
tượng nghiên cứu và để trở thành các biến định lượng. Bằng phần mềm SPSS, đề tài
sử dụng các phương pháp phân tích dưới đây:
5.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua đại lượng Cronbach Alpha
Nguyên tắc kết luận, theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi:
0,8≤ Cronbach Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt
0,7≤ Cronbach Alpha ≤ 0,8 :Thang đo lường có thể sử dụng được.
0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,7 : Có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 6
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
5.3.2 Thống lê tần suất, tính toán giá trị trung bình
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê và chỉ lấy giá trị Frequency(tần suất),
valid percent(%) và Mean (giá trị trung bình) trong bảng thống kê.
5.3.3 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Với đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) với mục
đích rút gọn 1 tập biến nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập
biến( gọi là các yếu tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết
thông tin của các biến nguyên thủy ( biến quan sát hay cá thuộc tính đo lường)
Cách trích nhân tố mà chúng tôi sử dụng là phương pháp trích thành phần
chính(Principal components) với phép quay vuông góc (Varimax). Hai yêu cầu chính
khi sử dụng phân tích nhân tố khám phá là phương sai trích( nói lên các yếu tố trích
được bao nhiêu phần trăm phương sai biến quan sát) và trọng số nhân tố ( biểu thị
mối quan hệ giữa biến quan sát và yếu tố). Yêu cầu của phương sai trích là phải đạt từ
50% trở lên và trọng số là 0,5 trở lên. Ngoài ra trị số KMO (Kasiser-Meyer-Olkin: là
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố) phải có giá trị trong
khoảng 0,5-1 thì phân tích mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân
tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu. Ngoài ra, phân tích nhân tố còn
dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue
lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho
lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhở hơn 1
sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn 1 biến gốc.
5.3.4 Phương pháp hồi quy tuyến tính bội
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, dò tìm
các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như: Kiểm tra hệ
số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) . Và hệ số R2
đã được điều
chỉnh( Adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức
nào. Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 7
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
5.3.5. Kiểm định giá trị trung bình tổng thể (one-sample T-Test)
Để khẳng định xem giá trị kiểm định có ý ngĩa vè mặt thống kê hay không với
độ tin cậy 95%
Giả thuyết và đối thuyết: Ho: μ =Giá trị kiểm định (Test value)
H1: μ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)
Mức ý nghĩa: α=0,05
Nếu mức ý nghĩa Sig >=0,05 thì chưa đủ cơ sở bác bỏ Ho
Nếu mức ý nghĩa Sig< 0,05 thì chưa có cơ sở chấp nhận H1
5.4. Phương pháp chọn mẫu
Áp dụng công thức chọn mẫu, mẫu dự kiến điều tra là:
Để tính kích cỡ mẫu, tôi sử dụng công thức sau:
Z α/2
2
* p * q
e 2
(p,q tỉ lệ nam nữ trong tổng thể)
Do tỉ lệ nam nữ trong tổng thể gần bằng nhau p q = = 0,5 nên p q. 0, 25 = . Ta
tính cỡ mẫu với độ tinh cậy là 95% và sai số cho phép e=8%. Lúc đó mẫu ta cần chọn
sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất: n=150 mẫu
Ta chọn kích cỡ mẫu là 150 nhân viên.
Phương pháp chọn mẫu dự kiến áp dụng là phương pháp chọn mẫu phân tầng tỉ
lệ. Ta dựa trên danh sách có được từ phòng tổ chức hành chính của công ty từ đó tính
được cơ cấu mẫu.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing 8
n ư=ư