Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Khảo sát hệ thống cung cấp điện của công ty giấy Bãi Bằng ppt
PREMIUM
Số trang
109
Kích thước
905.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1567

Tài liệu Khảo sát hệ thống cung cấp điện của công ty giấy Bãi Bằng ppt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Khảo sát hệ thống cung

cấp điện của công ty giấy

Bãi Bằng

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 1

CHƯƠNG I

Giới thiệu tổng quan về công ty giấy BãI Bằng

Công ty giấy Bãi Bằng là một công trình xây dựng lớn của nhà nước vào

những năm cuối của thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80. Công trình này được xây dựng

nhờ vào sự viện trợ của Chính phủ và nhân dân Vương Quốc Thuỵ Điển. Địa bàn

của Công ty thuộc huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ giáp với các tỉnh như: Tỉnh Tuyên

Quang, Yên Bái, Vĩnh Phúc đây là những tỉnh rất giàu cây nguyên liệu giấy, mặt

khác nó nằm cạnh con đường quốc lộ số 2 và nằm giữa hai con sông là: Sông Hồng

và Sông Lô. Do đó việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào như gỗ, tre, nứa, than... và

các sản phẩm đầu ra là rất thuận tiện. Đây là một dây chuyền sản xuất giấy có qui

mô lớn với những thiết bị máy móc tự động và hiện đại vào bậc nhất của nước Việt

Nam ở thập kỷ 80. Công ty được xây dựng trên một diện tích 20 ha và được khánh

thành vào ngày: 26/11/1982 với công suất thiết kế là 55000 tấn giấy/năm. Hàng

năm công ty sản xuất ra một khối lượng giấy tương đối lớn có chất lượng cao với

các loại sản phẩm như giấy viết, giấy in, giấy phô tô, giấy vi tính, giấy cuộn ... để

cung cấp cho thị trường trong nước và một số nước trong khu vực.

Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm ba nhà máy, hai xí nghiệp thành viên,

một trường đào tạo nghề cùng một số các phòng ban có liên quan. Để quản lý và

điều hành trong quá trình sản xuất công ty đã tổ chức ra một cơ cấu quản lý hành

chính như sau:

I CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

I. 1- Ban lãnh đạo của công ty

Ban lãnh đạo của công ty bao gồm: 1 tổng giám đốc và 6 phó tổng giám

đốc.Tổng giám đốc công ty là người điều hành chung cho cả công ty, mỗi phó giám

đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một vấn đề khác nhau.

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 2

2- Các phòng ban

Công ty bao gồm 12 phòng và các ban tương đương như: Phòng tổ chức,

phòng kỹ thuật, phòng công nghệ môi trường, phòng xây dựng cơ bản, phòng tài

chính kế toán, phòng thiết bị phụ tùng, phòng vật tư, phòng bảo vệ....

Ngoài ra công ty còn có: khánh sạn, nhà văn hoá, trường mần non, bệnh xá

và trường đào tạo nghề. Tất cả nhằm đáp ứng đời sống tinh thần, vật chất cho cán

bộ công nhân viên.

II HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ MÁY VÀ

CÁC XÍ NGHIỆP TRONG CÔNG TY

1- Xí nghiệp vận tải

Đây là một xí nghiệp rất quan trọng, nó có nhiệm vụ vận chuyển nguyên

liệu, chất đốt phục vụ cho sản xuất và vận chuyển sản phẩm giấy về tổng kho. Xí

nghiệp có một đội xe gồm 40 xe tải tổng trọng tải lên 300 tấn, một đội tầu sông

gồm 12 chiếc xà lan làm việc tại một cảng sông nguyên liệu hiện đại.

2- Xí nghiệp bảo dưỡng

Đây là một xí nghiệp có nhiệm vụ giải quyết và sửa chữa và bảo dưỡng

toàn bộ dây chuyền máy trong công ty nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất của

công ty. Xí nghiệp được trang bị một hệ thống thiết bị máy móc hiện đại và một

đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề. Để đảm bảo cho các cán bộ, công

nhân viên trong xí nghiệp phát huy hết khả năng chuyên môn nghề của mình xí

nghiệp đưa ra một cơ cấu tổ chức rất hợp lý là có 4 phân xưởng thành viên trong

xí nghiệp: Phân xưởng cơ khí, phân xưởng điện, phân xưởng thông tin đo

lường, phân xưởng xây dựng.

3- Nhà máy điện

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 3

Nhiệm vụ chính của nhà máy điện là sản xuất, cung cấp hơi và điện năng

theo yêu cầu cho các công đoạn trong phân xưởng xeo và phân xưởng bột. Nhà

máy điện bao gồm các bộ phận chính sau:

™ Yêu cầu hơi: Lượng hơi liên tục lớn nhất là:

Hơi 0,45 Mpa: 82 (tấn/h)

Hơi 1,3 Mpa: 31 (tấn/h)

Hơi 7,4 Mpa: 113 (tấn/h)

Lượng hơi 7,4 MPa cần ở điều kiện vận hành liên tục cao nhất là (197 tấn/h)

™ Nồi hơi động lực: Nồi hơi động lực được thiết kế với các thông số sau:

Nhiên liệu than: 18 (tấn/h)

Áp lực hơi thiết kế: 7,4 (Mpa)

Lưu lượng hơi: 145 (tấn/h)

Áp lực hơi tại đầu ra của bộ quá nhiệt: 6,2 (Mpa)

Nhiệt độ hơi đầu ra của bộ quá nhiệt: 4508 c

Nhiệt độ nước cấp: 1908 c

Nhiệt độ khí tồn tại: 1508 c

+Diễn giải quá trình làm việc của nhà máy điện:

Nhiên liệu than được vận chuyển từ kho chứa bằng hệ thống băng tải tới

phễu than và đổ vào trong buồng đốt. Trong buồng đốt than cháy trên một đệm

không khí. Nhiệt được truyền ra theo bức xạ và chuyền đến các ống nước - hơi bao

quanh buồng đốt.

Nươc sôi lên và dâng lên nồi hơi, ở đó hơi chưng tách ra khỏi nước, sau đó

hơi đi qua các ống quá nhiệt, hơi được quá nhiệt hoá 4508c trước khi ra khỏi lò hơi.

Nước cấp được cấp từ bể chứa tăng áp bằng bơm FW qua bộ phận gia nhiệt sơ bộ

đến miệng của dàn ống tiết kiệm nhiệt rồi vào nồi hơi.

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 4

Không khí đốt do 2 quạt FD thổi qua thiết bị gia nhiệt sơ bộ hình ống ở đó

không khí được sấy nóng từ 408c đến 1808c. Sau đó không khí được phân thành

không lần 1 và không khí lần 2. Không khí lần 1 thổi qua dưới hệ thống ghi lò do

vậy than xỉ được trộn lẫn ở trong buồng đốt.

Khói từ buồng đốt liên tục qua nồi hơi sang các đường ống quá nhiệt, đường

ống quanh lò, bộ tiết kiệm nhiệt và thiết bị gia nhiệt không khí hình ống. Qua thiết

bị gia nhiệt hình trụ khói vào máy lọc tĩnh điện ở đó các muội bị tách ra khỏi luồng

khói. Khói sạch được đưa qua 2 quạt chân vịt ID thải ra ống khói cao 50 m.

Muội từ lắng tĩnh điện cũng như ở các lắng cơ học khác trước gia nhiệt hình

ống được đem trở lại thổi vào buồng đốt, ở đó nó sẽ được trộn với than trong buồng

đốt ở đệm không khí. Cho muội và xỉ than từ lò đốt do ghi đưa đến phễu từ đó rơi

xuống rãnh nước, sau đó dùng áp lực nước đưa tro xỉ than đến hố xỉ. Từ đây than xỉ

và tro được cẩu lên đưa đến kho chứa.

Yêu cầu cơ bản là giữ cho áp suất hơi ở đầu ra bộ quá nhiệt được ổn định,

muốn vậy ta có thể khống chế lượng không khí lần một vào ghi lò hoặc mức than

trên ghi lò, áp xuất buồng đốt, mức nước trong nồi hơi, nhiệt độ hơi quá nhiệt, tỷ số

hơi / không khí đốt.

™ Nồi hơi thu hồi: Thông số thiết kế :

Áp suất thiết kế: 7,4 (Mpa)

Lưu lượng hơi: 36 (tấn/h)

Áp suất hơi tại đầu ra của bộ quá nhiệt: 6,2 (Mpa)

Nhiệt độ tại đầu ra của bộ quá nhiệt: 4508c.

™ Turbine hồi áp: Turbine hồi áp lợi dụng áp lực và nhiệt độ cao của hơi trưng

từ nồi hơi để sản sinh ra điện năng, trước khi hơi phân thành hơi có áp lực và

nhiêt độ thấp hơn để đến các phân xưởng khác. Turbine hồi áp được thiết kế

theo các thông số sau:

Áp suất thiết kế: 7,1 (Mpa)

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 5

Lưu lượng hơi: 98 (tấn/h)

Lưu lượng hơi lấy ra: 22 (tấn/h)

Áp suất hơi vào vận hành: 5,8 (Mpa)

Nhiệt độ hơi vào vận hành: 4508c

Áp suất hơi ra sau vận hành: 1,1 (Mpa)

Công suất máy phát: 18.000 (KVA)

Hơi thuộc đường ống 7,4 MPa từ nồi hơi qua van Turbine ở đó hơi được

khống theo tốc độ hoặc áp lực trở lại , hơi dẫn ra làm Turbine quay với tốc

độ 6.500 v/p. Qua hộp giảm tốc làm máy phát quay với vận tốc 1.500 v/p.

Điện năng sinh ra từ máy phát ở điện thế 10 kV. Để khống chế ta khống

chế áp lực chở lại hoặc khống chế tốc độ. Khống chế lượng hơi vào

Turbine nếu áp lực trở lại giảm.

™ Turbine ngưng tụ: Turbine ngưng tụ cung cấp điện năng cho công ty cũng

như Turbine hồi áp. nó được thiết kế thheo thông số sau:

Áp suất thiết kế: 7,1 (Mpa)

Lưu lượng hơi: 23,3 (kg/s)

Áp suất vào vận hành: 5,3 (Mpa)

Nhiệt độ hơi trong vận hành: 4508c

Công suất phát ra: 16.000 (kW)

Công suất lớn nhất của máy phát: 22.500 (KVA)

Hơi thuộc hệ thống 7,4 MPa từ nồi hơi qua van vào cửa Turbine ở đây lưu

lượng hơi khống chế theo tốc độ hoặc điện năng phát ra. Hơi dãn qua Turbine làm

Turbine quay với tốc độ 7.500 V/P qua hộp giảm tốc làm cho máy phát quay với

tốc độ 1500 V/P. Điện năng sinh ra ở máy phát có điện thế 10 kV. Turbine ngưng

tụ có thể được khống chế bằng tốc độ, điện thế máy phát...

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 6

™ Xử lý nước cấp: Nhiệm vụ là xử lý, chứa nước ngưng từ các nơi tiêu thụ hơi

trong công ty. Xử lý, tái sinh nước đã sử dụng trong sản xuất. Chứa và khử bọt

nước ngưng đồng thời cung cấp nước cho nồi hơi thu hồi.

™ Tháp làm lạnh: Hệ thống tháp làm lạnh này bao gồm các bơm và các quạt.

Nước mát sau khi đã được bơm đi làm mát cho thiết bị ngưng tụ sẽ được bơm tuần

hoàn trở lại và được làm mát trở lại bằng hệ thống quạt.

™ Xử lý than: Công suất của hệ thống băng tải vận chuyển than lên phễu chứa

trong nhà nồi hơi là 60 tấn/h.

™ Sức chứa của sân than là khoảng 40.000 tấn trong đó có khoảng 3.000 tấn có

mái che.

™ Xử lý tro: Hệ thống này được thiết kế để nhận tro và xỉ từ ghi lò, dùng

nguyên tắc thuỷ lực để vận chyển về hố chứa ở đó tro, xỉ được lắng xuống và được

cẩu lên khu chứa bởi một cẩu trục.

™ Kho dầu và xử lý dầu: Một bể dầu nặng có thể tích 5.000 m3 có thể đáp ứng cho

sản xuất của công ty trong 1/2 năm. Một bể dầu nhẹ - dầu Diezel có sức chứa 150

m3

.

4- Nhà máy giấy

4.1 Phân xưởng nguyên liệu

Phân xưởng nguyên liệu có một hệ thống kho bãi rất rộng,với một bãi

nguyên liệu có diện tích 12.000 m2

. Và một dây truyền máy chặt gỗ, hai dây truyền

máy chặt tre, nứa.

4.1.1 Dây truyền máy chặt gỗ

Gỗ từ sân nguyên liệu được các xe cặp đưa lên bàn bốc Bàn bốc được

chuyển động bằng mô tơ thuỷ lực và với tốc độ từ 246 m/phút. Gỗ từ bàn bốc được

chuyển đến bàn tách, bàn tách là hệ thống chuyển động bằng mô tơ thuỷ lực với

cấu trúc nhông tải,

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 7

Gỗ từ bàn tách được chuyển xuống hệ thống băng tải, băng tải chuyển động

nhờ vào một động cơ có công suất 11 kW truyền động quay một lô dẫn chính. Kích

thước băng tải:

Chiều dài băng tải: 18 (m)

Chiều rộng băng tải: 1 (m)

Độ nghiêng băng tải: 5°

Tốc độ băng tải: 1,5 m/s

Gỗ từ băng tải được chuyển đến hệ thống truyền động con lăn, các con lăn

được truyền động bởi các mô tơ điện. Sau đó gỗ được đưa vào thùng bóc vỏ.

Thùng bóc vỏ được chế tạo theo hình trụ, theo chiều dọc bên trong thùng được

gắn các gờ bóc vỏ, giữa các gờ bóc vỏ là các khe thoát vỏ. Các thông số kỹ thuật

của thùng bóc vỏ:

Kích thước thùng: θ 3,8 3 36 (m)

Tốc độ: 0 4 10 (v/p)

Công suất mô tơ truyền động: 2 3 134 (kW)

Tốc độ mô tơ: 1.500 (v/p)

Chiều rộng của rãnh thoát vỏ: 0,050 (m)

Hiệu suất bóc vỏ của thùng phụ thuộc vào kích thước, lượng gỗ đưa vào

thùng và tốc độ của thùng. Thùng bóc vỏ có hiệu quả nhất khi lượng gỗ nạp vào

bằng 1/2 thùng theo tiết diện ngang. Nếu nạp vào ít gỗ sẽ phá vỡ thế song song làm

gỗ bị gãy dẫn đến thất thoát. nếu nạp gỗ vào thùng quá nhiều dẫn đến gỗ qua thùng

nhanh, hiệu quả bóc sẽ kém. Gỗ đã bóc vỏ được đưa đến máy chặt gỗ 523 Cr 913

bằng hệ thống con lăn.

các thông số kỹ thuật của máy chặt:

Đường kính mâm dao: 2,400 (m)

Số lưỡi dao: 8 (chiếc)

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 8

Tốc độ mâm dao: 400 (v/p)

Công suất mô tơ: 500 (kW)

Công suất chặt: 300 4 400 (m3

/h)

Đường kính gỗ tối đa đưa vào máy: 0,16 4 0,35 (m)

Gỗ từ con lăn được đưa vào máy chặt, dưới tác dụng của dao bay dao đế gỗ

được chặt ra thành từng mảnh nhỏ. Qua khe hở trong mâm dao gỗ mảnh được cánh

quạt tạo gió gạt thổi mảnh đến buồng làm đều. Dòng mảnh đi qua buồng làm đều

với lưu lượng 300 4 600 m3

/h, Thể tích buồng 9,5 m3

.Mảnh được nạp vào buồng

làm đều bằng băng tải (đối với tuyến tre nứa) hoặc bằng ống thổi (đối với tuyến

gỗ). Buồng làm đều phân phối mảnh đều đặn vào tâm sàng. Thông số kỹ thuật của

máy sàng mảnh:

Công suất sàng mảnh: 400 - 650 (m3

/h)

Số tấm sàng: 8 (chiếc)

Tổng diện tích mặt sàng: 11,7 (m2

)

Công suất mô tơ: 7,5 (kW)

Trọng lượng sàng: 4,75 tấn và 4,4 tấn

Gỗ mảnh dưới sàng được vận chuyển đến kho chứa mảnh bằng hệ thống băng tải

cao su. Các thông số kỹ thuật của hệ thống băng tải mảnh:

Chiều dài băng tải tính đến đầu trục: 88,6 (m)

Chiều rộng: 0,8 (m)

Tốc độ: 1,2 (m/s)

Công suất: 250 (m3

/h)

Công suất mô tơ: 7,5 (kW)

Sàng mảnh có nhiệm vụ tách những mảnh hợp qui cách và phế thải ra còn phần

mảnh quá cỡ được đưa vào máy chặt lại.

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CÔNG TY GIẤY BÃI BĂNG

Chương III - Khảo sát hệ thống cung cấp điện của phân xưởng nguyên liệu

Dương Tuy Tương - 4099 9

Số lượng gỗ mảnh trên sàng quá cỡ được chặt lại, sau đó được thổi lại sàng nhờ

quạt thổi lắp bên trong máy chặt lại.

4.1.2 Dây truyền máy chặt tre, nứa

Tuyến tre nứa có hai bàn bốc, bàn bốc số 1 và bàn bốc số 2 tương ứng chúng

cấp mảnh vào hai máy chặt Cr 910 và Cr 911.

Hai máy chặt này có thông số kỹ thuật như sau:

Kích thước cửa nạp: 0,45 3 1 m

Số lượng con lăn nạp: 11

Công suất mô tơ: 2 3 15 kW, 13 400 kW

Tre nứa sau khi chặt được vận chuyển bằng hệ thống băng tải và vít xoắn tới

máy sàng sau đó đến bộ phận rửa và vận chuyển đến kho chứa. Số mảnh không

đúng qui cách sẽ được chặt lại bằng các máy chặt lại rồi lại tiếp tục quay trở lại

máy sàng.

4.2 phân xưởng bột

Quá trình sản xuất bột giấy theo qui trình nấu bột sun phát thông dụng gồm 3

giai đoạn chính:

4.2.1 Quá trình nấu

a- Nạp mảnh:

Nguyên liệu gồm hai loại chính là gỗ và tre, nứa được để riêng trên sân

nguyên liệu. Từ đây mảnh được vận chuyển tới các si lô chứa mảnh ở đỉnh nồi nấu

bằng hệ thống ống thổi chung. Máy thổi mảnh có Năng suất thổi mảnh là 250 m3

/h,

với một động cơ điện công suất 250 kW.

Hệ thống chất chặt mảnh bằng hơi làm cho mảnh nạp vào nồi nấu với khối

lượng lớn và đồng đều. Hơi phun ra từ thiết bị chất chặt mảnh làm cho mảnh xoáy

tròn và rơi xuống phân bố đều trong nồi, quá trình này làm cho không khí chứa

trong mao dẫn của mảnh thoát ra ngoài tạo điều kiện cho mảnh thẩm thấu dịch nấu

tốt hơn.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!