Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – ĐẾN NAY doc
MIỄN PHÍ
Số trang
40
Kích thước
732.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1770

Tài liệu ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – ĐẾN NAY doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Đề án : Tài Chính – Tiền Tệ GVHD : Võ Thúy Anh

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



ĐỀ ÁN MÔN HỌC:

TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2005 – ĐẾN NAY

Giáo viên hướng dẫn: Ts.Võ Thúy Anh

Sinh viên thực hiện: Đỗ Nguyễn Hòa Phương

Lớp: 35K07.1

ĐÀ NẴNG , THÁNG 4 - 2011

Đỗ Nguyễn Hòa Phương – Lớp : 35k07.1 Trang 1

Đề án : Tài Chính – Tiền Tệ GVHD : Võ Thúy Anh

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hội nhập quốc tế như hiện nay mỗi nước sẽ có kết cấu sản

nghiệp, cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển khác nhau nên cũng sẽ phải đối mặt với

nhiều thách thức, khó khăn khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế nhưng một

trong những khó khăn lớn nhất mà các quốc gia đều phải đối mặt đó là vấn đề lạm

phát. Trong lịch sử, đã cho thấy nhiều quốc gia rơi vào vòng xoáy của lạm phát cao

không thể kiểm soát được mà hậu quả kéo theo là một sự sụt giảm kinh tế và tình trạng

mất ổn định chính trị trong nước. Lạm phát là quá trình tăng lên giá cả của các loại

hàng hóa, sự mất giá của tiền tệ, mọi thứ đều trở nên khan hiếm trừ tiền. Lạm phát

chính là vấn đề quan tâm của mọi nước, mọi nền kinh tế và Việt Nam cũng không phải

là ngoại lệ.

Sau khi tiến hành cải cách vào năm 1986, đặc biệt việc gia nhập tổ chức

thương mại thế giới WTO vào ngày 1/1/2007, Viêt Nam đã có những bước tiến nhanh

chóng về phát triển kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt trên 7%/năm và

vào năm 2007 đạt mức 8,5%/năm,có nền chính trị ổn định lại nằm trong khu vực đang

có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới nên Việt Nam đang là điểm đến đầy hứa hẹn

của các nhà đầu tư. Tuy vậy, bên cạnh tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, Việt Nam vẫn

đang gặp phải vô vàn khó khăn trong quá trình hội nhập và phát triển. Và một trong

những khó khăn lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt đó chính là tình trạng lạm phát.

Lạm phát có tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế, nó vừa có thể giúp

thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến toàn

bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. Ở nước ta hiện

nay chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục tiêu

rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.

Việt Nam đã trải qua những khoản thời gian mà lạm phát trở thành vấn đề cực

kỳ nghiêm trọng đó là vào những năm 1987 (lạm phát đến 700% - 1000% một năm),

hiện nay dù không trầm trọng như năm 1987 nhưng cũng đã ở mức 2 con số vào năm

2007, 2008 gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, nhất

là tầng lớp nhân dân lao động, đe dọa tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô, tác động

không tốt đến môi trường kinh doanh đã và đang làm đau đầu các nhà làm chính sách

khi đưa ra các quyết định về kinh tế - xã hội.

Chính vì những lẽ đó và để có thể tìm hiểu một cách thấu đáo, sâu sắc hơn về

lạm phát Việt Nam hiện nay em đã lựa chọn đề tài:" Tình hình lạm phát Việt Nam

trong giai đoạn 2005-đến nay".

Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm để hiểu rõ hơn và sâu sắc hơn về

những lý luận cơ bản của lạm phát và từ đó có cái nhìn chính xác và đúng đắn hơn về

thực trạng của tình hình lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010.

Nội dung của đề án được kết cấu thành 3 phần :

Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về lạm phát.

Chương 2 : Thực trạng lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2005 – đến nay.

Chương 3 : Dự báo về tình hình lạm phát Việt Nam trong thời gian tới.

Chương 4 : Kết Luận.

Do thời gian nghiên cứu đề án có hạn, và với những lý do khách quan cũng như

chủ quan khác, đề án không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận

được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành

Đỗ Nguyễn Hòa Phương – Lớp : 35k07.1 Trang 2

Đề án : Tài Chính – Tiền Tệ GVHD : Võ Thúy Anh

cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô Ts.Võ Thị Thúy Anh đã hướng dẫn em hoàn

thành đề án này.

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 4 năm 2011

Đỗ Nguyễn Hòa Phương – Lớp : 35k07.1 Trang 3

Đề án : Tài Chính – Tiền Tệ GVHD : Võ Thúy Anh

CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT

1.1.Khái niệm lạm phát :

1.1.1. Lạm phát :

Lạm phát là hiện tượng vốn có của các nền kinh tế sử dụng tiền tệ và là hiện

tượng kinh tế phổ biến đối với các nền kinh tế trên thế giới. Nó tồn tại ở cả những nước

phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, cả trong thời kì phát triển, hưng thịnh lẫn

trong thời kì suy thoái. Lạm phát ở mức độ nhất định có vai trò thúc đẩy sản xuất lưu

thông hàng hóa, giúp giảm thất nghiệp và giúp tăng trưởng kinh tế nhưng nếu lạm phát

vượt ra khỏi tầm kiểm soát và tăng nhanh chóng có thể gây ra nhiều nguy hại cho đời

sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu lạm phát có nhiều trường phái kinh tế, các

khái niệm và cách khác nhau như:

Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C.Mác đã nêu lên quy luật lưu

thông tiền tệ. Quy luật đó là: " Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số

lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thông thực sự". Khi

khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần

cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.

Theo định nghĩa của V.I.Lênin: Dựa trên quan điểm của C.Mác nhưng Lênin

lại lập luận rằng sở dĩ khối lượng tiền tệ lưu thông tăng lên là do nhà cầm quyền phát

hành tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu chính phủ cũng như bộ máy nhà nước.

Vậy lạm phát theo quan điểm của Lênin là sự gia tăng khối lượng tiền tệ do sự

phát hành thêm tiền của bộ máy nhà nước.

Theo quan điểm của Paul Samuelson thì cho rằng "lạm phát xảy ra khi mức

chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ô tô tăng ,tiền lương ,giá

đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng “.Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng

lên của giá cả.

Quan điểm đối lập của Milton Friedman và quan điểm của các nhà kinh tế

thuộc trường phái Keneys :

Chống lại quan điểm lạm phát của các nhà kinh tế theo trường phái Keneys,

Friedman đã đưa ra các bằng chứng ủng hộ thuyết lượng tiền tệ (quaility theory of

money) xuất bản năm 1956. Ông cho rằng nếu tăng cung tiền sẽ làm tăng mặt bằng giá

hay nói rõ hơn về lâu dài tăng tiền sẽ làm tăng giá các loại mặt hàng khiến mặt bằng giá

mới sẽ được thiết lập và sẽ không làm tăng sản lượng. Tuy về ngắn hạn nó có ảnh

hưởng như thuyết Keneys là giúp tăng sản lượng nhưng trong dài hạn lại làm giảm sản

lượng do giá đã thiết lập mặt bằng mới. Friedman cho rằng ngân hàng trung ương đều

đặn tăng cung tiền cùng với mức độ tăng (theo giá cố định) thì lạm phát sẽ biến mất.

Friedman cho rằng nguyên nhân của cuộc đại khủng hoảng kinh tế năm 1929 là do sai

lầm của ngân hàng trung ương trong việc siết chặt tiền tệ quá mức làm thiếu hụt lượng

cung vốn cho thị trường được đề cập đến trong cuốn Money History Of United States

xuất bản năm 1963.

Vào giai đoạn 1960 – 1970, lý thuyết Keneys về vai trò chi phối nhà nước trong

nền kinh tế thị trường thông qua ngân sách chi (sách giáo khoa Economics của Paul

Đỗ Nguyễn Hòa Phương – Lớp : 35k07.1 Trang 4

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!