Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Đề tài t:Một số giải pháp nhằm thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo tại
MIỄN PHÍ
Số trang
70
Kích thước
678.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
737

Tài liệu Đề tài t:Một số giải pháp nhằm thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo tại

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Đề tài tham dự cuộc thi

Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008

Một số giải pháp nhằm thực hiện thành công

mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo tại Việt Nam

http://svnckh.com.vn 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang tăng trưởng với tốc

độ rất cao. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã làm giảm đáng kể tình trạng nghèo

đói (giảm tỷ lệ đói nghèo từ 58% năm 1993 xuống còn 19.5% vào năm 2004, rồi

16% năm 2006), tỷ lệ số người quá nghèo ( theo tiêu chí thiếu lương thực) giảm từ

25% xuống còn 11% vào năm 1993 và năm 2000. Cuộc sống của người dân nói

chung cũng có những cái thiện đáng kể.

Mặc dù vậy, sự phát triển này không đồng đều, sự tăng lên của thu nhập không

đồng nhất và sự bất bình đẳng về thu nhập ngày càng tăng. Khoảng cách chênh lệch

giữa nông thôn và thành thị, giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số ngày càng

nới rộng. Điều này đã làm giảm đáng kế chất lượng và hiệu quả của đường lối tăng

trưởng giảm nghèo mà Việt Nam đang theo đuổi.

Hiểu và trăn trở với thực trạng đó, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng thực hiện

mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo ở Việt Nam, trong đó đặc biệt chú trọng đến bất

bình đẳng thu nhập giữa người giàu và người nghèo, giữa người Kinh và người dân

tộc thiểu số và giữa các vùng trên toàn quốc.

Hy vọng nghiên cứu có thể đóng góp một phần vào việc thúc đẩy quá trình tăng

trưởng giảm nghèo ở Việt Nam

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đem đến được một cái nhìn tổng quan

về tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam, từ đó đưa ra được một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng giảm nghèo.

http://svnckh.com.vn 2

2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là trả lời được những câu hỏi sau:

- Tăng trưởng giảm nghèo là gi? Tại sao phải hướng tới mục tiêu tăng trưởng

giảm nghèo?

- Thực trạng đói nghèo thay đổi như thế nào trong bối cảnh có tăng trưởng

kinh tế tại Việt Nam?

- Các yếu tố nào làm hạn chế tăng trưởng hướng tới giảm nghèo tại Việt Nam?

- Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng giảm nghèo Viêt

Nam là như thế nào?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Người nghèo ở Việt Nam và tác động của tăng trưởng đối với họ

- Khả năng tham gia vào quá trình tạo nên và hưởng lợi từ tăng trưởng của

người nghèo Việt Nam.

- Các thành phần tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng giảm

nghèo tại Việt Nam

+ Chính phủ và hệ thống chính sách và chi tiêu công của chính phủ

+ Các tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ tín dụng cho người nghèo

+ Những người, tổ chức và cơ quan thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu các nội dung về tăng trưởng giảm nghèo, các yếu tố làm hạn

chế tăng trưởng giảm nghèo và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng giảm nghèo

tại Việt Nam

- Không gian nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu chất lượng tăng trưởng và giảm nghèo tại Việt Nam.

http://svnckh.com.vn 3

- Thời gian nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của Viêt Nam trong

giai đoạn có tăng trưởng kinh tế từ sau Đổi mới đến nay, đặc biệt là từ năm 1990

đến năm 2006.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu các nội dung trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu

chủ yếu sau:

- Phương pháp và phân tích thu thập thông tin thứ cấp

- Phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích - tổng hợp để hệ thống hoá các

vấn đề lý luận cũng như đánh giá về thực trạng của tăng trưởng giảm nghèo

ở Việt Nam.

5. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Bài nghiên cứu được kết cấu gồm 4 chương, mỗi chương lần lượt trả lời 4 câu

hỏi được nêu ở phần 2.2.2. Mục tiêu cụ thể.

Mỗi chương gồm có ba phần: phần mở đầu – giới thiệu chung về nội dung,

nhiệm vụ của chương và mối quan hệ giữa nó với các chương khác trong toàn bài

nghiên cứu, phần nội dung chính của chương và phần tóm tắt cuối chương.

http://svnckh.com.vn 4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TĂNG TRƢỞNG GIẢM NGHÈO

Chương 1 có nhiệm vụ đưa ra những cơ sở lý luận của vấn đề tăng trưởng

giảm nghèo, làm tiền đề cho các chương sau của nghiên cứu. Nội dung của chương

gồm có:

- Khái niệm nghèo đói và các chỉ số đánh giá tình trạng nghèo đói

- Khái niệm, tầm quan trọng của tăng trưởng giảm nghèo và các chỉ số đánh

giá tăng trưởng giảm nghèo

- Mối quan hệ giữa tăng trưởng giảm nghèo và bất bình đẳng

I. Khái niệm nghèo đói

1. Một số quan điểm về nghèo đói

Nghèo đói là tình trạng thiếu thốn về nhiều phương diên. Không có một định

nghĩa duy nhất về nghèo đói mà khái niệm nghèo khổ được định nghĩa trên nhiều

khía cạnh khác nhau.

1.1.Định nghĩa về đói nghèo

Quan điểm của trường phái phúc lợi:

Theo trường phái này, xã hội có hiện tượng đói nghèo khi một hay nhiều cá

nhân trong xã hội không có được một mức phúc lợi kinh tế được coi là cần thiết để

đảm bảo một cuộc sống tối thiếu hợp lý theo tiêu chuẩn của xã hội đó. [8, trang

177] 1

Quan điểm của trường phái nhu cầu cơ bản

1 Xem “Cách ghi chú tài liệu tham khảo” trong mục “Danh mục tài liệu tham khảo”, trang 58.

http://svnckh.com.vn 5

Đây là một quan điểm về đói nghèo thường được nhiều quốc gia, trong đó có

Việt Nam, sử dụng. Khái niệm được đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực

châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng

9/1993, theo đó “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và

thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội

thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa

phương” [15, trang 152].

Quan điểm của trường phái năng lực

Theo trường phái này, phạm vi của đói nghèo càng được mở rộng. Giá trị

cuộc sống của con người không chỉ phụ thuộc duy nhất vào độ thoả dụng hay thoả

mãn các nhu cầu cơ bản, mà đó là khả năng mà một con người có được, là quyền tự

do đáng kể mà họ được hưởng, để vươn tới một cuộc sống mà họ mong muốn.[8,

trang 179]

Nhìn chung, theo WB, định nghĩa nghèo đói ngày càng được mở rộng, và từ

năm 1980 đến nay, một người bị coi là nghèo khi anh ta bị thiếu thốn về năng lực

và cơ hội, bao gồm tiêu dùng, dịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương.

1.2. Phƣơng pháp đánh giá nghèo khổ

Để đánh giá nghèo khổ, các nước sử dụng hai khái niệm về đói nghèo, đó là

nghèo khổ tuyệt đối và nghèo khổ tương đối.

1.2.1. Nghèo khổ tuyệt đối

Khái niệm Nghèo khổ tuyệt đối nhằm “biểu thị một mức thu nhập (chi tiêu)

tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản ...để mỗi người có thể

“tiếp tục tồn tại”.[15, trang 153] Thước đo nghèo khổ tuyệt đối cho biết số người

sống dưới một ngưỡng nghèo nhất định không thay đổi theo thời gian và không

gian.

Mỗi nước sử dụng những thước đo đói nghèo tuyệt đối riêng, phù hợp với

trình độ phát triển và các chuẩn mực xã hội của mình. Nhìn chung, có hai loại

http://svnckh.com.vn 6

thước đo đói nghèo tuyệt đối được sử dụng ở Việt Nam, đó là chuẩn nghèo của thế

giới do WB quy định và chuẩn nghèo của Việt Nam

Chuẩn nghèo của WB

Chuấn nghèo tuyệt đối do WB quy định là 1USD/ngày/người và 2USD

ngày/người được tính theo ngang giá sức mua ( PPP) năm 1993. Trong đó, ngưỡng

1USD/ngày/người thường được sử dụng cho các nước kém phát triển, chủ yếu là ở

châu Phi; ngưỡng 2USD/ngày/người thường được dùng cho các nền kinh tế có mức

thu nhập trung bình như Đông Á và Mỹ Latinh [1, trang 28].

Chuẩn nghèo của Việt Nam

Chuẩn nghèo của Việt Nam thay đổi theo thời gian.

Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 thì chuẩn nghèo

quốc gia của giai đoạn 2001 – 2005 là 80.000đ/người/tháng (tương đương 0.17

USD/ngày) đối với khu vực nông thôn; 100.000đ/người/tháng ( tương đương

0.21USD/ngày) đối với khu vực đồng bằng; và 150.000đ/người/tháng (tương

đương 0.32 USD/ngày) đối với khu vực thành thị.

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 quy định chuẩn nghèo

quốc gia của giai đoạn 2006 – 2010 thì ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu

nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở

xuống là hộ nghèo. Còn tại khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân

từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ

nghèo.

1.2.2. Nghèo khổ tƣơng đối

Nghèo tương đối được xét trong tương quan xã hội. Đó là tình trạng sống

dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được tại những địa điểm và thời gian xác

định.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!