Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Đề tài:Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan bài học kinh
PREMIUM
Số trang
139
Kích thước
3.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1494

Tài liệu Đề tài:Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan bài học kinh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

-------------O0O-------------

C«ng tr×nh dù thi Cuéc thi

Sinh viªn nghiªn cøu khoa häc

Tr-êng ®¹i häc ngo¹i th-¬ng n¨m 2009

§Ò tµi:

®iÒu chØnh chÝnh s¸ch trî cÊp n«ng nghiÖp

cña trung quèc vµ th¸I lan

Bµi häc kinh nghiÖm cho viÖt nam

Nhãm ngµnh: XH2b

Hµ NéI - TH¸NG 7 N¡M 2009

http://svnckh.com.vn i

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………….….. 1

CHƢƠNG 1:

TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI

THẾ GIỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP

NÔNG NGHIỆP…………………………………………………………………………... 3

I. TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA WTO……………….…… 3

1. Vấn đề nông nghiệp và trợ cấp nông nghiệp trƣớc khi Hiệp định Nông

nghiệp của WTO ra đời …………………………………………………………... 3

2. Hiệp định Nông nghiệp của WTO và những quy định về trợ cấp nông nghiệp…. 7

2.1. Vòng đàm phán Urugoay và sự ra đời Hiệp định Nông nghiệp……………... 7

2.2. Trợ cấp nông nghiệp theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO………….……. 8

2.2.1. Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc……………………….... 9

2.2.2. Các chính sách trợ cấp xuất khẩu nông sản……………………………... 12

3. Những phát sinh trong quá trình thực thi Hiệp định Nông nghiệp của WTO về

vấn đề trợ cấp nông nghiệp............................................................................................ 13

3.1. Những phát sinh trong việc cắt giảm hỗ trợ trong nƣớc..................................... 13

3.2. Những phát sinh trong việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu..................................... 15

II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG

NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO..................................................................................... 16

1. Tính thiết yếu chung của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đối với

các nƣớc trên thế giới..................................................................................................... 16

1.1. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp, trƣớc hết, nhằm thực hiện cam

kết khi gia nhập WTO................................................................................................. 16

1.2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp nhằm tận dụng những tác động

tích cực đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa

nông nghiệp................................................................................................................. 17

1.3. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp nhằm phát huy vai trò của nhà

nƣớc trong việc giảm thiểu những thất bại của thị trƣờng nông nghiệp................... 18

2. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đối với Việt Nam.... 20

2.1. Nhìn trên góc độ chủ quan................................................................................... 20

2.2. Nhìn trên góc độ khách quan............................................................................... 22

CHƢƠNG 2:

THỰC TẾ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG

QUỐC VÀ THÁI LAN - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT

NAM…………………………………………………………………………………..…….

I. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC

23

http://svnckh.com.vn ii

SAU KHI GIA NHẬP WTO……………………………………………………….... 23

1. Nông nghiệp Trung Quốc và những cam kết về trợ cấp nông nghiệp của Trung

Quốc khi gia nhập WTO…………………………………………………………… 23

1.1. Tổng quan về nông nghiệp Trung Quốc………………………………...…… 23

1.2. Một số cam kết của Trung Quốc về trợ cấp nông nghiệp khi gia nhập WTO... 24

2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quố ………….. 26

2. ……..... 26

. 30

3. Đánh giá tác động của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp Trung

Quốc hậu WTO………………………………………………………...................... 34

3.1. Tác động tích cực của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp…….... 34

3.2. Những vấn đề tồn tại của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp….. 35

II. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA THÁI LAN

SAU KHI GIA NHẬP WTO……………………………………………………….... 36

1. Nông nghiệp Trung Quốc và những cam kết về trợ cấp nông nghiệp của Thái

Lan sau khi gia nhập WTO……………………………………………………....... 36

1.1. Tổng quan về nông nghiệp Thái Lan……………………………………....... 36

1.2. Một số cam kết của Thái Lan về trợ cấp nông nghiệp khi gia nhập WTO.….. 37

2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp củ ………….... 38

t giảm…..…. 38

……………………………………………………………………………… 40

3. Đánh giá điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp hậu WTO của Thái Lan….. 44

3.1. Tác động tích cực của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp………

3.2. Những tồn tại trong việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp ...............

44

44

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHÍNH

SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN SAU

KHI GIA NHẬP WTO…………………………………………………………......... 45

1. Bài học kinh nghiệm chung của Trung Quốc và Thái Lan…………………...….. 45

2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc……………………………………..……… 46

3. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan………………………………………….……. 47

CHƢƠNG 3:

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ VIỆT NAM VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH

NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHÍNH

SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP SAU KHI GIA NHẬP WTO…………………….. 49

I. DỰ BÁO XU HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG

NGHIỆP CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO……………………….…. 49

1. Chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam trƣớc khi gia nhập WTO……….. 49

http://svnckh.com.vn iii

2. Đánh giá tác động của các chính sách trợ cấp nông nghiệp tới nền kinh tế Việt

Nam……………………………………………………………………………....... 59

3. Dự báo xu hƣớng điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam trong

thời gian tới………………………………………………………............................ 60

II. PHƢƠNG HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP

CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO………………………………….…. 62

1. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp theo hƣớng đảm bảo an ninh lƣơng

thực cho Việt Nam…………………………………………………………………. 63

2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp theo hƣớng nâng cao năng lực cạnh

tranh, hƣớng mạnh vào xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam……………………….. 64

3. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp theo hƣớng đẩy mạnh công cuộc

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam…………………. 66

III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ VIỆT NAM VẬN DỤNG NHỮNG KINH

NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH

CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP…………………...................................... 67

1. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ chung…………………………...……. 67

1.1. Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn…………………………............. 67

1.2. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp, công tác đào tạo

và khuyến nông………………………………………………………………..… 69

1.3. Hỗ trợ phát triển hoạt động tín dụng nông thôn……………………………… 70

2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp………………………... 72

2.1. Đầu tƣ phát triển hệ thống thông tin thị trƣờng………………………………. 72

2.2. Hỗ trợ phát triển quy trình sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng và vệ sinh

an toàn thực phẩm………………………………………………………………... 73

2.3. Hỗ trợ sau thu hoạch, hỗ trợ tiếp thị và vận tải………………………………. 74

3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ngƣời nông dân………………………………….……… 75

3.1. Nhà nƣớc tham gia đóng góp kinh phí cho các chƣơng trình bảo hiểm và bảo

đảm thu nhập………………………………………………………....................... 75

3.2. Hỗ trợ nông dân có đất nông nghiệp bị giải tỏa, thu hồi để sử dụng cho mục

đích khác………………………………………………………………….……… 76

4. Đề xuất mô hình liên kết trong nông nghiệp ở Việt Nam………………...……… 77

KẾT LUẬN……………………………………………………………………….…. 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

http://svnckh.com.vn iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

Kí hiệu Bảng Tên Bảng Trang

Bảng 1.1 Tổng trợ cấp nông nghiệp tại các nƣớc OECD 4

Bảng 1.2 Tác động của các biện pháp trợ cấp cho nông nghiệp tại 18 nƣớc

đang phát triển trong thời kỳ 1960 – 1984 5

Bảng 1.3 Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc theo Hiệp định

Nông nghiệp của WTO 9

Bảng 1.4 Những cam kết quan trọng nhất về trợ cấp nông nghiệp trong

vòng đàm phán Urugoay của WTO 13

Bảng 1.5 Trợ cấp xuất khẩu của các nƣớc thành viên WTO giai đoạn

1995-2000 15

Bảng 2.1 Nông nghiệp Trung Quốc trong cơ cấu kinh tế và xã hội thời

kỳ 1970-2006 24

Bảng 2.2 de minimis – 2005) 28

Kí hiệu Hộp Tên Hộp Trang

Hộp 1.1 Các biện pháp hỗ trợ cụ thể trong từng hộp trợ cấp theo Hiệp

định Nông nghiệp của WTO 11

Hộp 1.2 Các biện pháp trợ cấp xuất khẩu theo Hiệp định Nông nghiệp

của WTO 12

Hôp 2.1 Tóm tắt cam kết của Trung Quốc về trợ cấp nông nghiệp khi gia

nhập WTO 26

Hộp 2.2 Định hƣớng điều chỉnh chính sách phát triển xuất khẩu nông sản

Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2010 27

Hộp 2.3 Tóm tắt cam kết của Thái Lan về trợ cấp nông nghiệp khi gia

nhập WTO 37

Hộp 2.4 Hoạt động hỗ trợ tín dụng xuất khẩu của Thái Lan 38

Kí hiệu Hình Tên Hình Trang

Hình 2.1 Giá trị Hỗ trợ Hộp Xanh lá cây của Trung Quốc giai đoạn 1997

- 2013 30

Hình 2.2 Mô hình Xí nghiệp Đầu rồng của nông nghiệp Trung Quốc 33

Hình 2.3 Giá trị chính sách trợ cấp mặt hàng gạo của Thái Lan 40

Hình 2.4 Mô hình sản xuất Hợp đồng của Thái Lan 43

Hình 3.1 Giá trị hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc của Việt Nam giai đoạn

1999 - 2001 50

Hình 3.2 Mức hỗ trợ bình quân/năm của các biện pháp thuộc Hộp hổ

phách so với ngƣỡng hỗ trợ cho phép (de minimis) giai đoạn

1999 - 2001

56

Hình 3.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản Việt Nam

giai đoạn 1995 - 2007 60

Hình 3.4 Mô hình liên kết trong nông nghiệp Việt Nam 77

http://svnckh.com.vn v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CHỮ VIẾT

TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT

AMS Aggregate Measure Support Lƣợng hỗ trợ tính gộp

AoA Agreement on Agriculture Hiệp định Nông nghiệp

BAAC Bank for Agriculture and

Agricultural Cooperatives

Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp

tác Nông nghiệp Thái Lan

Bộ NN &

PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam

CF Contract Farming Hình thức hợp đồng trong sản

xuất nông nghiệp

de minimis Ngƣỡng hỗ trợ cho phép

DOAE Department of Agricultural

Extension

Vụ hỗ trợ mở rộng nông nghiệp

Thái Lan

EU Euroupean Union Liên minh Châu Âu

EUR Đồng tiền chung Châu Âu

FPA Farmers Professional Associations Hiệp hội Nông dân chuyên nghiệp

GATT General Agreement on Tariffs and

Trade

Hiệp định chung về Thuế quan và

Thƣơng mại

GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội

HTX Hợp tác xã

IFPRI International Food Policy

Research Institute

Viện nghiên cứu Chính sách

lƣơng thực quốc tế

IMF International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế

NDT Nhân dân tệ

OECD Organization of Economic

Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Kinh tế

R&D Research and Development Chƣơng trình Nghiên cứu và Phát

triển

RCC Rural Credit Cooperatives Tổ chức tín dụng nông thôn

S&D Special and Different Đối xử Đặc biệt và Khác biệt

Total AMS Total Aggregate Measure Support Tổng lƣợng hỗ trợ tính gộp

USD US dollar Đô la Mỹ

USDA United States Department of

Agriculture Bộ Nông nghiệp Hoa Kì

VAT Value-added tax Thuế giá trị gia tăng

VND Việt Nam đồng

XHCN Xã hội chủ nghĩa

WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong suốt quá trình hoạt động của GATT trƣớc đây và WTO sau này, vấn đề

nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề trợ cấp nông nghiệp, luôn là lĩnh vực nhạy cảm và

gây ra những tranh cãi lâu dài trong các vòng đàm phán. Sự ra đời của Hiệp định

Nông nghiệp của WTO trong vòng đàm phán Urugoay (1986-1994) có thể coi là

bƣớc đột phá ban đầu bƣớc vào tự do hóa thƣơng mại hàng nông sản. Tuy nhiên,

chính những quy định rất chi tiết trong Hiệp định Nông nghiệp của WTO về vấn đề

trợ cấp nông nghiệp (bao gồm hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu) lại là những

chính sách làm ảnh hƣởng rất lớn theo hƣớng bất lợi cho các nƣớc đang phát triển có

nguồn thu ngoại tệ chính từ xuất khẩu nông sản.

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc trở thành thành viên chính thức

của WTO vừa mang đến nhiều thời cơ nhƣng đồng thời cũng chứa đựng những

thách thức và đặt ra không ít khó khăn cho Việt Nam. Gia nhập WTO, Việt Nam

phải tuân thủ theo các quy định pháp luật của thƣơng mại quốc tế, trong đó có việc

cam kết xóa bỏ các biện pháp trợ cấp nông nghiệp bị cấm và áp dụng các biện pháp

hỗ trợ nông nghiệp theo quy định của WTO. Là một quốc gia nông nghiệp với gần

70% dân số sống ở nông thôn, trình độ phát triển kinh tế thấp, việc điều chỉnh chính

sách phát triển nông nghiệp, đặc biệt là các chính sách về trợ cấp nông nghiệp, sao

cho phù hợp với các quy định của WTO đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế

đất nƣớc là một việc làm cần thiết đối với Việt Nam. Điều này cũng đã đƣợc khẳng

định tại Đại hội Đảng lần thứ X:“Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông

nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.”1

Với những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn vấn đề “Điều chỉnh

chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan - Bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho công trình tham dự

cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại Thương năm 2009”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích sự điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung

Quốc và Thái Lan sau khi hai nƣớc này gia nhập WTO; sau khi nêu bật những tác

động của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đến nền kinh tế của hai

1

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006. Trang 191.

2

nƣớc này, đề tài đề xuất giải pháp để Việt Nam vận dụng kinh nghiệm của Trung

Quốc và Thái Lan trong việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt

Nam thời hậu WTO.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định của WTO về vấn đề trợ cấp

nông nghiệp, là chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan. Đối

tƣợng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt

Nam trƣớc khi gia nhập WTO và kinh nghiệm của Trung Quốc và Thái Lan trong

việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp cho phù hợp với những cam kết khi

gia nhập WTO.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc phân tích sự điều chỉnh chính

sách trợ cấp nông nghiệp của hai nƣớc là Trung Quốc và Thái Lan. Cả hai nƣớc này

đều đã gia nhập WTO trƣớc Việt Nam và đã có sự điều chỉnh chính sách nông

nghiệp phù hợp với cam kết của họ trong WTO. Khi phân tích chính sách trợ cấp

nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan, đề tài giới hạn ở chính sách hỗ trợ trong

nƣớc và chính sách trợ cấp xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp đã đƣợc áp dụng

nhƣ: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh và

phƣơng pháp luận giải, hệ thống hóa.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ

lục, bảng biểu, nội dung của đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Trợ cấp nông nghiệp theo quy định của Tổ chức Thƣơng mại thế giới và

sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp.

Chƣơng 2: Thực tế điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và

Thái Lan - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp để Việt Nam vận dụng những bài học kinh

nghiệm từ Trung Quốc và Thái Lan trong việc điều chỉnh chính sách trợ

cấp nông nghiệp sau khi đã gia nhập WTO.

3

CHƢƠNG 1: TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC

THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH

CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP

I. TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA WTO

1. Vấn đề nông nghiệp và trợ cấp nông nghiệp trƣớc khi Hiệp định Nông

nghiệp của WTO ra đời

Nông nghiệp là ngành sản xuất kinh tế ra đời sớm nhất trong lịch sử loài

ngƣời đồng thời cũng là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển

của mỗi quốc gia bởi nó gắn liền với vấn đề an ninh lƣơng thực. Trong thƣơng mại

quốc tế, hàng nông sản có tính nhạy cảm cao vì nó liên quan đến việc làm, thu nhập

và đời sống của đại bộ phận dân cƣ. Ƣớc tính, có khoảng 2,5 tỷ ngƣời trực tiếp và

gián tiếp tạo thu nhập và tạo nguồn lƣơng thực cho mình từ lĩnh vực nông nghiệp. Ở

các nƣớc đang phát triển tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng

60% và tỷ lệ này chiếm trên 70% ở các nƣớc kém phát triển nhất.2

Do vị trí quan trọng của hàng nông sản nên hầu hết các nƣớc đều có khuynh

hƣớng bảo hộ nền sản xuất nông nghiệp của mình bằng cách dựng các hàng rào thuế

quan cao, đề ra những tiêu chuẩn khắt khe, đồng thời tăng cƣờng trợ cấp cho ngành

nông nghiệp trong nƣớc. Chính vì vậy, nông sản là loại hàng hóa gặp nhiều trở ngại

nhất trong thƣơng mại quốc tế và là chủ đề của những cuộc tranh cãi quyết liệt trong

các vòng đàm phán thƣơng mại.

Trƣớc đây, khi hầu hết các nƣớc trên thế giới đều còn là các nền kinh tế nông

nghiệp, hầu hết các nƣớc đều đánh thuế lĩnh vực nông nghiệp khá cao. Nhƣng đối

với các nƣớc phát triển, sau khi hoàn thành công cuộc công nghiệp hóa, lĩnh vực

nông nghiệp mất dần lợi thế cạnh tranh, các nƣớc này quay sang hỗ trợ nông dân và

bảo vệ ngành nông nghiệp của mình. Việc trợ giá, bao cấp cho nông nghiệp khiến

sản xuất tăng và đã đƣa EU trở thành một khu vực xuất khẩu nông sản lớn từ thập kỷ

1970. Tình hình tƣơng tự cũng diễn ra tại Mỹ khi nƣớc này áp dụng các biện pháp

hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và trợ giá xuất khẩu. Bảng 1.1 cho thấy mức trợ cấp

dành cho nông nghiệp ở các nƣớc OECD trong giai đoạn 1986 – 1994 chiếm một tỷ

2

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Ủy ban thƣơng mại quốc gia Thụy Điển. Tác động của hiệp

định WTO đối với các nước đang phát triển. Hà Nội, 2005. Trang 77.

4

lệ lớn trong GDP. Các khoản trợ cấp này hầu hết đƣợc lấy từ ngƣời tiêu dùng và từ

khoản thuế mà ngƣời dân đã nộp cho Chính phủ.

Tuy nhiên, khi sản xuất nông nghiệp tăng mạnh nhờ nhận đƣợc sự hỗ trợ lớn

từ Chính phủ, tại các nƣớc phát triển đã xuất hiện tình trạng dƣ thừa sản lƣợng. Sự

dƣ thừa sản lƣợng đã gây ra áp lực lớn đối với giá thị trƣờng nông sản. Thông qua

trợ giá xuất khẩu, ngƣời ta đã giữ giá của sản lƣợng dƣ thừa ở mức thấp và làm phá

giá nông sản trên thị trƣờng thế giới. Chính điều này đã làm cho giá nông sản trên

thế giới giảm mạnh, xuống thấp nhất vào năm 1987, khiến các nƣớc khác cũng phải

trợ giá cho hàng hóa nông sản của nƣớc mình để chống lại cơn lũ hàng nông sản dƣ

thừa giá rẻ từ Mỹ và EU. Hậu quả là, ngƣời dân từ các nƣớc phải chịu thiệt vì Chính

phủ đã dùng ngân sách từ khoản thuế của dân chi cho trợ cấp nông sản, đồng thời

nông dân các nƣớc cũng phải gánh tổn thất nặng nề vì không bán đƣợc hàng và thu

nhập thấp.

Bảng 1.1. Tổng trợ cấp nông nghiệp tại các nƣớc OECD

Đơn vị: tỷ USD

1986 -

1988

1990 –

1992

1993 1994

Trợ cấp chuyển nhƣợng từ ngƣời đóng thuế 123 148 170 162

Trợ cấp chuyển nhƣợng từ ngƣời tiêu dùng 170 195 196 192

Trừ đi thuế -14 -16 -29 -19

Tổng 279 327 337 335

Tỷ lệ so với GDP (%) 2,5 2,1 1,9 1,8

Trợ cấp theo đầu ngƣời (USD) 341 382 385 379

Trợ cấp trên một héc-ta (USD) 236 277 288 286

Nguồn: OECD (1996b)

Khác với các nƣớc phát triển, tại nhiều quốc gia đang và kém phát triển, trong

thời kỳ này, thuế đánh vào nông nghiệp rất cao, trong khi những khoản trợ cấp cho

nông nghiệp và nông thôn lại liên tục bị cắt giảm. Theo một nghiên cứu của Ngân

hàng Thế giới tại 18 nƣớc đang phát triển trong thời kỳ 1960 – 1984, trợ cấp cho

ngƣời sản xuất nông nghiệp tại các nƣớc này có hiệu ứng âm 3

, bởi vì ngƣời nông

dân phải chịu mức thuế trung bình lên tới 30% giá trị gia tăng của nông nghiệp.

3 Hiệu ứng trợ cấp âm có nghĩa là giá trị thuế mà ngƣời nông dân phải nộp cho nhà nƣớc lớn hơn giá trị các

khoản trợ cấp họ nhận đƣợc từ nhà nƣớc.

5

Trong đó chia làm 4 nhóm nƣớc:

Nhóm 1: Các nƣớc có mức thuế rất cao, bao gồm ba nƣớc châu Phi là Ivory

Coast, Ghana và Zambia; thuế suất đánh vào nông nghiệp trên 50% giá trị gia tăng.

Nhóm 2: Các nƣớc có mức thuế vừa phải, bao gồm Achentina, Côlômbia, Ai

Cập, Marốc, Pakixtan, Thái Lan…; thuế suất trung bình từ 30 đến 45%.

Nhóm 3: Các nƣớc có mức thuế thấp, bao gồm Braxin, Chilê và Malaysia;

thuế suất trung bình từ 8 đến 22%.

Nhóm 4: Các nƣớc bảo hộ, bao gồm Bồ Đào Nha và Hàn Quốc; các nƣớc này

bảo vệ khu vực nông nghiệp của mình bằng mức trợ cấp khoảng 10%.

Bảng 1.2. Tác động của các biện pháp trợ cấp cho nông nghiệp tại 18 nƣớc

đang phát triển trong thời kỳ 1960 – 1984

Đơn vị: tỷ lệ % trong chi tiêu của Chính phủ

Các nhóm nƣớc Thuế

Trợ cấp cho:

Hiệu

ứng

ròng Sản

xuất

Tiêu

dùng

Tín

dụng

Đầu

vào

quan

Nhà

nƣớc

Các nƣớc có thuế suất cao ( hơn 50%) -9,4 0,0 0,0 0,0 0,0 3,4 -6,0

Các nƣớc có thuế suất trung bình

(30 – 40%)

-11,5 0,0 2,4 0,7 0,7 0,0 -7,9

Các nƣớc có thuế suất thấp (8 - 22%) -9,5 0,0 2,0 7,1 0,0 0,0 -0,5

Các nƣớc bảo hộ -0,8 0,9 0,9 1,4 0,9 0,0 3,3

Trung bình -10,1 0,1 2,0 1,8 0,5 0,3 -5,6

Nguồn: Schiff, M., A. Valdés (1992), The Political Economy of Agricultural Pricing Policy,

Johns Hopkins University Press (for the World Bank).

Qua những phân tích về vấn đề trợ cấp nông nghiệp ở hai nhóm nƣớc - phát

triển và đang phát triển - trong giai đoạn từ những năm 1960 đến những năm đầu

1990 ở trên, có thể rút ra nhận định rằng: trợ cấp nông nghiệp là một chính sách cần

thiết cho sự phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia, nhƣng nó cần phải đƣợc điều

chỉnh một cách hợp lý vì một nền thƣơng mại nông sản quốc tế công bằng. Việc áp

dụng chính sách trợ cấp nông nghiệp, đặc biệt đối với các nƣớc đang và kém phát

triển, có tác dụng hỗ trợ và khuyến khích sản xuất nông nghiệp trong nƣớc phát triển

đồng thời tăng tính cạnh tranh của những mặt hàng nông sản nội địa trên thị trƣờng

quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng mức độ trợ cấp rất cao cho ngành nông nghiệp nhƣ

của các nƣớc phát triển có thể coi là một nguyên nhân mang tính cơ cấu, làm giảm

6

thiểu tính năng động của nông nghiệp, nhất là ở các nƣớc đang và kém phát triển,

gây ra tình trạng thiếu hụt hiện tại và méo mó trong thị trƣờng nông nghiệp thế giới.

Sự méo mó của thị trƣờng nông nghiệp thế giới có tác động rất mạnh đến tình trạng

nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển, vì đa số ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát

triển sống tại nông thôn và phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp.

Nhƣng tại sao trong suốt một thời gian dài các nƣớc phát triển vẫn luôn duy

trì chính sách trợ cấp nông nghiệp nhƣ vậy, cho dù nó gây ra những thiệt hại vô

cùng to lớn tới các nƣớc đang và kém phát triển? Ở đa số các quốc gia OECD, ngƣời

nông dân và các ngành công nghiệp hữu quan (ngƣời sản xuất giống, phân bón,

thuốc trừ sâu) là một phe cánh hành lang mạnh, đòi đƣợc bảo vệ quyền lợi riêng và

chống lại quyền lợi của ngƣời tiêu dùng muốn có thực phẩm giá rẻ.4

Phe cánh hành

lang này đòi chính phủ thông qua các biện pháp can thiệp vào thị trƣờng để tác động

ngƣợc lại với xu thế “tự nhiên”, nhằm mục đích giảm giá tƣơng đối của hàng nông

sản đối với giá sản phẩm công nghiệp và giảm tƣơng đối thu nhập trong nông nghiệp

đối với khu vực công nghiệp và dịch vụ.5 Ngoài ra, còn có thêm một lý do nữa đối

với các nƣớc EU: do từng trải qua nạn đói tràn lan sau Chiến tranh thế giới thứ II

nên EU cố gắng giảm phụ thuộc vào nhập khẩu hàng nông sản bằng cách tăng cƣờng

nền sản xuất nông nghiệp trong nƣớc.

Đó chính là những nguyên nhân tại sao trong suốt 47 năm tồn tại của GATT,

kể từ năm 1947, dù đã thực hiện 8 vòng đàm phán thành công nhƣng tự do hóa

thƣơng mại hàng nông sản luôn là vấn đề khó khăn nhất và đƣợc đối xử nhƣ một

trƣờng hợp ngoại lệ. Bởi chính các nƣớc phát triển, những nƣớc theo khuynh hƣớng

sử dụng trợ cấp cho hàng hóa nông sản, lại là động lực chính cho các vòng đàm

phán và cho sự phát triển của GATT trong thời gian này. Phải từ vòng đàm phán thứ

năm (vòng đàm phán Dillon 1960 – 1962), nông nghiệp mới đƣợc đƣa vào chƣơng

trình nghị sự đàm phán và cho đến tận vòng đàm phán cuối cùng của GATT, tức là

vòng đàm phán Urugoay (1986 – 1994), WTO ra đời hoạt động thay thế cho GATT

4 Lực lƣợng hành lang này cũng đƣợc hỗ trợ bởi các đối thủ của phong trào toàn cầu hóa cũng nhƣ những

ngƣời ủng hộ sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trƣờng và đề cao quan hệ thu nhỏ giữa nông dân và

ngƣời tiêu dùng, không đếm xỉa đến các lợi thế từ phân chia lao động quốc tế.

5 Ở các quốc gia giàu, thu nhập tăng lên thì nhu cầu của ngƣời dân về lƣơng thực tăng chậm hơn nhiều so với

nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Nếu năng suất sản xuất của nông nghiệp cao bằng của công

nghiệp và không bị mất mùa làm giảm sản lƣợng thì thực ra về lâu dài mức giá nông sản và qua đó thu nhập

của nông dân phải giảm đi. Điều đó càng đúng hơn, khi hàng lƣơng thực rẻ từ các nƣớc đang phát triển đƣợc

nhập về. Lúc đó các cơ sở nông nghiệp có năng suất kém sẽ phải bỏ cuộc, quá trình biến đổi cơ cấu “tự nhiên”

sẽ khiến tỉ trọng của nông nghiệp trong tổng sản lƣợng kinh tế giảm đi so với khu vực công nghiệp và dịch vụ.

7

kéo theo việc hình thành Hiệp định Nông nghiệp của WTO, đánh dấu bƣớc đột phá

ban đầu bƣớc vào tự do hóa thƣơng mại hàng nông sản quốc tế.

2. Hiệp định Nông nghiệp của WTO và những quy định về trợ cấp nông nghiệp

2.1. Vòng đàm phán Urugoay (1986 - 1994) và sự ra đời Hiệp định Nông nghiệp

Vòng đàm phán Urugoay ra đời trên một ý tƣởng đƣợc nhen nhóm vào tháng

11/1982 tại Hội nghị cấp Bộ trƣởng của các nƣớc thành viên GATT tại Geneva. Khi

đó, các vị Bộ trƣởng đã dự định tiến hành một vòng đàm phán lớn nhƣng hội nghị

lúc đó đã không vƣợt qua đƣợc rào cản quá lớn là vấn đề nông nghiệp và bị coi nhƣ

thất bại. Song trên thực tế, một chƣơng trình làm việc mới đã đƣợc lên kế hoạch và

đây chính là tiền đề cho chƣơng trình của vòng đàm phán Urugoay.

Vòng đàm phán Urugoay là một loạt các cuộc đàm phán thƣơng mại nối tiếp

nhau từ tháng 9/1986 đến tháng 4/1994 với sự tham gia của 125 nƣớc. Đây là vòng

đàm phán cuối cùng và cũng là vòng đàm phán tham vọng nhất trong số tất cả các

vòng đàm phán của GATT. Vòng đàm phán này đã dẫn đến việc thành lập WTO và

thông qua một loạt các hiệp định mới, trong đó có sự ra đời Hiệp định Nông nghiệp.

Tại vòng đàm phán Urugoay, đã có nhiều quan điểm đƣa ra nhằm tiến hành

cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp, trƣớc hết là từ các nƣớc xuất khẩu nông sản

chính lúc đó là Mỹ và EU. Các nƣớc này nhất trí rằng cần thay đổi chính sách

thƣơng mại và nông nghiệp, bởi lẽ vì chính phủ các nƣớc này cạnh tranh nhau trong

việc trợ giá xuất khẩu nông sản nên dẫn đến việc các nƣớc nhập khẩu chỉ phải trả

chƣa đến một nửa giá gốc. Thêm nữa, ngoài việc phụ thuộc vào xuất khẩu, chính

sách nông nghiệp của hai khu vực này còn có bốn đặc điểm chung: (i) nó làm cho

các khoản trợ cấp của nhà nƣớc rơi vào tay những chủ nông lớn nhất; (ii) về lâu dài,

nó không chặn đứng đƣợc tình trạng suy giảm việc làm và thu nhập trong lĩnh vực

nông nghiệp; (iii) nó gây tác hại nghiêm trọng đối với môi trƣờng; (iv) và nó làm

tăng mức độ độc quyền vốn đã tồn tại trong ngành nông nghiệp thông qua việc từng

bƣớc sáp nhập nông nghiệp vào một tổ hợp nông – công rộng lớn hơn. Tháng

11/1992, Mỹ và EU đã vƣợt qua phần lớn những bất đồng về nông nghiệp giữa hai

bên để cùng đi đến một thỏa thuận chung mang tên “Thỏa thuận Nhà Blair” (Blair

House Accord). Đây chính là nền tảng cho sự ra đời của Hiệp định Nông nghiệp.

Hiệp định Nông nghiệp của WTO (AoA) có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1995.

Đây là lần đầu tiên một hiệp định đa phƣơng đƣợc ký kết trong lĩnh vực nông nghiệp

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Tài liệu Đề tài:Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan bài học kinh | Siêu Thị PDF