Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Đề cương ôn tập Mô học pptx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Môn: MÔ HỌC
Câu 3: Trung mô (Mesenchyma) là gì? Nguồn gốc, cấu trúc và vai trò của nó?
Tế bào trung mô là những tế bào đặc trưng cho đời sống của phôi, có khả
năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác.
Nguồn gốc: Chủ yếu là từ lá phôi giữa.
Cấu trúc:
+ TB trung mô nhỏ, hình thoi dài hoặc hình sao; nhân bầu dục nằm giữa,
bào tương nghèo nàn, chứa ít ti thể và lưới nội bào.
+ TB tỏa ra xung quanh các nhánh bào tương, nối kết với nhau tạo thành
lưới trung mô.
Vai trò:
+ Trung mô phôi thai là nguồn gốc phát triển của mô liên kết.
Khi phôi phát triển, các TB trung mô biệt hóa thành nguyên bào sợi hoặc các
loại TB khác dưới tác động của các chất cảm ứng đặc biệt. Do đó, nó được
gọi là TẾ BÀO ĐA NĂNG.
+ Những TB trung mô biệt hóa thành tế bào mô liên kết: nguyên bào sợi,
nguyên bào mỡ, tiền tạo cốt bào, nguyên bào sụn…
+ Trong mô liên kết cơ thể người trưởng thành, tồn tại những tế bào trung
mô giàu tiềm năng sinh sản và biệt hóa thành các loại TB liên kết khác nhau
khi cơ thể có nhu cầu, trong những điều kiện nhất định.
Câu 5: Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm cấu tạo và chức năng của Biểu mô?
Biểu mô là loại mô được tạo thành bởi những TB hình đa diện, nằm sát, gắn kết
với nhau chặt chẽ, ít chất gian bào. Biểu mô làm nhiệm vụ che phủ bề mặt cơ thể, lót
các xoang cơ thể hoặc đảm nhiệm chức phận chế tiết.
Nguồn gốc: Biều mô có nguồn gốc từ cả 3 lá phôi
+ Lá phôi ngoài: biểu bì da, giác mạc, biểu mô của các khoang mũi, miệng,
hậu môn… -> Ngoại biểu mô.
+ Lá phôi giữa: nội mô lót mạch máu và mạch bạch huyết, lá thành, lá
tạng… -> Trung biểu mô.
+ Lá phôi trong: biểu mô lót trong ống ruột… -> Nội biểu mô.
Phân bố:
+ Lớp biểu bì tham gia cấu tạo nên lớp ngoài của da.
+ Lót các xoang cơ thể (xoang ngực, xoang bụng).
+ Lót các xoang nội quan rỗng.
+ Bọc thành các nội quan (màng bóng).
+ Tạo nên tuyến nội tiết và ngoại tiết.
Đặc điểm cấu tạo:
1. Các tế bào tạo thành biểu mô nằm sát nhau:
+ Khoảng gian bào bé.
+ Một số biểu mô, có nơi khoảng gian bào rộng trở thành tiểu quản gian
bào, lưu chuyển các chất giữa tế bào các lớp của biểu mô.
2. Kích thước và hình dáng biểu mô:
+ Tế bào khối vuông hoặc đa diện, nhân hình cầu.
+ Tế bào dẹt có nhân hình thoi, dài, dẹt.
+ Tế bào trụ có nhân hình trứng.
Các tế bào biểu mô khác nhau phụ thuộc vào loại biểu mô, vào chức năng
biểu mô và vị trí các tế bào trong biểu mô.
3. Sự phân cực tế bào biểu mô:
Đa số các tế bào biểu mô, phía trên nhân hoàn toàn khác với phần dưới.
Người ta quy ước:
+ Cực đáy: là phần bào tương trông về phía màng đáy.
+ Cực ngọn: là phần bào tương ở phía trên.
Sự phân cực này có liên quan với các chức năng của tế bào.
4. Phân bố thần kinh ở biểu mô:
+ Ở biểu mô không có máu và mạch bạch huyết (trừ mê lộ màng tai
trong).
+ Biểu mô dược nuôi dưỡng từ những chất khuếch tán từ mô liên kết
qua màng đáy đến biểu mô.
+ Ở biểu mô không có thần kinh đi vào (trừ niêm mạc khứu giác).
+ Xen giữa các tế bào biều mô có những tận cùng thần kinh: là những
đầu thần kinh không có vỏ bọc, chia nhánh chạy trong khoảng gian bào
tiếp xúc với các tế bào biểu mô.
5. Màng đáy phân cách biểu mô với mô liên kết:
Những tế bào biểu mô họp thành lớp và phân cách với mô liên kết sát bên
dưới hay xung quanh bởi 1 màng là màng đáy.
+ Màng đáy là 1 cấu trúc gồm 2 – 3 thành phần: lá sáng, lá đặc, 1 số có
lá sợi võng liên kết chặt chẽ với lá đặc.
Màng đáy: phân cách biểu mô với mô liên kết, làm giới hạn cho sự
phát triển của biểu mô; làm hàng rào ngăn không để những chất có
phân tử lớn ở dịch gian bào vào biểu mô.
+ Biểu mô và màng đáy thường nằm trên một lớp mô liên kết mạch,
được gọi là lớp đệm.
6. Cấu trúc liên kết các tế bào biểu mô:
+ Dải bịt: giới hạn bên bề mặt tự do của biểu mô.
+ Vùng dính (dưới dải bịt).
+ Thể liên kết: hình đĩa, hình thành tấm gắn trong bào tương tế bào biểu
mô.
+ Thể bán liên kết: nối biểu mô bên dưới với màng đáy.
+ Thể liên kết khe: chạy xuyên qua khoảng gian bào hẹp, 2 đầu mở vào
bào tương mỗi tế bào.
+ Ngoài ra, ở mặt tự do và mặt đáy của tế bào biểu mô còn có những
cấu trúc đặc biệt: vi nhung mao, lông (ở mặt tự do), thể bán liên kết (ở
mặt đáy).
Chức năng:
Biểu mô có những nhóm chức năng chính sau:
+ Chức năng bảo vệ:
■ Bảo vệ cho cơ thể hoặc các cơ quan không bị tổn thương: Biếu mô có
chức năng bảo vệ, chống các tác nhân vật lý, hóa học và chống nhiễm khuẩn.
■ Tế bào biểu mô có khả năng tái sinh mạnh nhờ phân bào nhanh để hàn
gắn vết thương (vd: biểu bì da, biểu mô dạ con của phụ nữ sau khi hành
kinh…) => Nếu bị tổn thương thì tế bào biểu mô sẽ phát triển để hàn gắn lại.
+ Chức năng hấp thụ, vận chuyển, bài tiết:
■ Biểu mô phủ ở ống ruột, ống thận có chức năng hấp thụ các chất dinh
dưỡng cho cơ thể.