Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Cẩm nang ôn thi sinh học ppt
MIỄN PHÍ
Số trang
48
Kích thước
301.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1390

Tài liệu Cẩm nang ôn thi sinh học ppt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Cẩm nang Ôn thi sinh học TN-ĐH

Phần I: CẤU TẠO VÀ CÁC QUÁ TRÌNH SỐNG CƠ BẢN CỦA CÁC CƠ THỂ

SỐNG

Chương I: CÁC DẠNG SỐNG, SỰ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG

I. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của các cơ thể sống chưa có cấu tạo tế bào và cơ

thể đơn bào

1. Virut

Virut có kích thước rất nhỏ, vài chục đến vài trăm nanômet. Phải quan sát dưới

kính hiển vi điện tử với độ phóng đại từ 10 vạn đến 1 triệu lần mới thấy được.

Virut có dạng hình que hay hình cầu.

Virut chưa có cấu tạo tế bào, sống kí sinh trong tế bào vật chủ, phá vỡ tế bào để

xâm nhập vào tế bào mới, gây nhiều bệnh hiểm nghèo cho thực vật, động vật và

con người.

Virut rất đơn giản, gồm một lõi là axit nuclêic (ADN hoặc ARN) và một vỏ bọc là

prôtêin gọi là capsit gồm nhiều capsome.

2. Thể ăn khuẩn

Thể ăn khuẩn là virut kí sinh trên vi khuẩn, nhưng có hình thái khác hẳn các virut

khác. Khi xâm nhập cơ thể vật chủ, chúng gắn đuôi prôtêin vào tế bào vi khuẩn.

Các enzim ở đuôi phân huỷ một chỗ trên màng tế bào vi khuẩn để đưa ADN của

thể ăn khuẩn vào. Trong tế bào vi khuẩn bằng cơ chế tự nhân đôi của ADN, phiên

mã, thể ăn khuẩn sinh sản rất nhanh phá huỷ tế bào vật chủ tiếp tục xâm nhập vào

các tế bào vi khuẩn khác. Mỗi loại thể ăn khuẩn thường chỉ kí sinh trong một loại

vi khuẩn nhất định.

3. Vi khuẩn

Vi khuẩn là những cơ thể đơn bào nhỏ nhất, trung bình từ 1 đến 5 micrômet (mm)

(1mm=10-3mm). Vi khuẩn rất đa dạng: hình que (trực khuẩn), hình cầu (cầu

khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn).

Cấu tạo cơ thể của chúng rất đơn giản, chỉ gồm chất nguyên sinh và màng, chưa có

nhân rõ rệt. ADN tập trung ở phần giữa tế bào và chưa có màng ngăn cách với

phần tế bào chất ở xung quanh.

Đa số vi khuẩn kí sinh gây bệnh cho thực vật, động vật và người. Ví dụ, trực khuẩn

gây bệnh bạch hầu, bệnh thương hàn, bệnh lao; cầu khuẩn gây bệnh lậu; xoắn

khuẩn gây bệnh giang mai, bệnh tả... Có loại vi khuẩn có ích, nhất là những vi

khuẩn được sử dụng trong công nghiệp lên men, sản xuất kháng sinh, hoocmôn...

Một số hoại sinh, một số có khả năng tự tổng hợp lấy các chất hữu cơ để sống nhờ

năng lượng của quá trình phân giải các chất ở môi trường xung quanh, hoặc sử

dụng năng lượng của ánh sáng mặt trời do chúng có một chất tượng tự diệp lục ở

cây xanh.

Vi khuẩn sinh sản rất nhanh, khoảng 20 phút lại phân chia một lần theo kiểu trực

phân. Với tốc độ đó, sau 6 giờ, từ 1 vi khuẩn sẽ cho 250000 vi khuẩn mới trong

những điều kiện thuận lợi về nhiệt độ va

4. Vi khuẩn lam

Thuộc nhóm có nhân nguyên thuỷ, có khả năng quang hợp nhờ có các sắc tố, là

nhóm nguyên thuỷ nhất của thực vật có diệp lục.

5. Tảo đơn bào

Một số tảo đơn bào như tảo lục, tảo vỏ đã có nhân rõ ràng. Nhờ có diệp lục mà tảo

có khả năng tự tổng hợp các chất hữu cơ để sống do sử dụng được năng lượng của

ánh sáng mặt trời.

6. Động vật nguyên sinh

Các động vật nguyên sinh có hình dạng và kích thước rất khác nhau; tuy cơ thể

cũng chỉ cấu tạo bằng một tế bào nhưng chúng có tổ chức cơ thể phức tạp hơn.

Trong tế bào, ngoài nhân còn có nhiều bào quan nằm trong tế bào chất, giữ những

nhiệm vụ khác nhau, bảo đảm sự tiêu hoá, bài tiết và vận động.

Đa số các động vật nguyên sinh sống tự do, chỉ có một số ít kí sinh và gây bệnh.

Gặp điều kiện thuận lợi, các động vật nguyên sinh sinh sản và phát triển rất nhanh.

Chúng sinh sản chủ yếu bằng cách phân đôi (trực phân). Khi gặp những điều kiện

không thuận lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm..., chúng kết thành bào xác, tạm thời

ngừng hoạt động. Khi gặp điều kiện thuận lợi, bào xác vỡ ra và chúng trở lại hoạt

động bình thường.

II. Tổ chức sống của cơ thể đa bào

1. Tập đoàn đơn bào

Tập đoàn đơn bào là cầu nối giữa cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào là các tập đoàn

đơn bào, gồm có tập đoàn tảo Panđôrina và tập đoàn vônvôc.

2. Sự phức tạp hoá trong tổ chức cơ thể đa bào.

Cơ thể đa bào có sự phức tạp hoá về tổ chức cơ thể: Toàn bộ cơ thể là một khối

thống nhất gồm nhiều hệ cơ quan hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.

3. Cấu tạo tế bào của cơ thể đa bào

Tế bào trong cơ thể đa bào có cấu trúc và chức năng như sau:

a) Màng sinh chất:

Được cấu tạo bằng những phân tử prôtêin nằm giữa những phân tử lipit, dài

khoảng 70 – 120Å (1Å=10-7mm). Màng không chỉ có nhiệm vụ bảo vệ khối sinh

chất bên trong, ngăn cách các tế bào, mà qua đó còn thực hiện sự trao đổi chất có

chọn lọc giữa tế bào với môi trường trong (quanh tế bào).

b) Chất nguyên sinh và các bào quan:

Chất nguyên sinh gồm nội chất (ở gần nhân) và lớp ngoại chất (ở gần màng).

Trong chất nguyên sinh có nhiều bào quan thực hiện các hoạt động sống của tế

bào.

* Ti thể: có dạng hình sợi, hình que hay hình hạt. Các tế bào có cường độ trao đổi

chất cao, hoạt động sinh lí phức tạp thì có nhiều ti thể (mỗi tế bào có tới 2000 ti

thể). Trong ti thể có hệ enzim bảo đảm cho quá trình hô hấp của tế bào, tạo năng

lượng cho mọi hoạt động sống của chúng.

* Lạp thể: Chỉ có ở tế bào thực vật, gồm có lục lạp, sắc lạp và bột lạp. Trong đó lục

lạp có cấu trúc khá phức tạp và giữ vai trò quan trọng trong quang hợp.

* Trung thể: Chỉ có ở tể bào động vật, nằm gần nhân và có vai trò quan trọng trong

sự phân chia tế bào.

* Thể Gôngi: Có dạng túi dẹt, nằm ở gần nhân. Nó tập trung các chất tiết, chất cặn

bã trong hoạt động sống của tế bào cũng như các chất độc từ ngoài đột nhập vào cơ

thể để loại ra khỏi tế bào.

* Lưới nội chất (màng nội nguyên sinh): Gồm hệ thống các xoang và ống phân

nhánh, nối màng với nhân và các bào quan với nhau. Thành xoang và ống có cấu

tạo như màng sinh chất, gồm hai loại lưới nội chất: Lưới nội chất không hạt (trơn)

và lưới nội chất có hạt, có các ribôxôm đính trên màng

Lưới nội chất tham gia vào quá trình trao đổi chất và là nơi tổng hợp nên các phân

tử prôtêin.

* Lizôxôm: Có dạng túi nhỏ, chứa nhiều enzim thuỷ phân, có chức năng hoà tan

các chất tiêu hoá các bào quan hỏng.

* Thể vùi: Có cấu tạo dạng hạt, chứa các chất dự trữ

c) Nhân:

Có màng ngăn cách chất nhân với chất nguyên sinh. Trên màng nhân có nhiều lỗ

nhỏ, đường kính 300 – 400 Å , qua đó thực hiện sự trao đổi chất giữa nhân với chất

nguyên sinh. Trong nhân có các nhân con và chất nhiễm sắc.

Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, nơi lưu giữ thông tin

di truyền; nhân con tạo ra ribôxôm cho tế bào.

4. Sự phân bào trong cơ thể đa bào

Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào thông thường và phổ biến nhất của mọi

tế bào (trừ tế bào sinh dục) trong cơ thể đa bào (kể cả tế bào thực vật va` động vật)

đảm bảo cho cơ thể lớn lên.

Quá trình nguyên phân trải qua 5 kì

1. tế bào mẹ ; 2. kì trung gian ; 3. kì đầu

4. kì giữa ; 5. kì său ; 6. kì cuối

a) Kì trung gian

Nhiễm sắc thể (NST) ở dạng sợi mảnh tự tổng hợp nên một NST mới, giống hệt nó

tạo thành một NST kép đính nhau ở tâm động ở kì này trung thể cũng tự nhân đôi

để chuẩn bị cho sự phân chia

b) Kì đầu

Các NST xoắn lại, co ngắn, màng nhân biến mất. Trung thể tách đôi và tiến về 2

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!