Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tác động Đầu tư công đến tăng trưởng của Tỉnh Long An.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là cửa ngõ nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long, được kết nạp chính thức vào thành viên của
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam ( KTTĐPN ) từ năm 2000, lại nằm
trong vành đai dãn nở công nghiệp và đô thị của trung tâm kinh tế lớn
thành phố Hồ Chí Minh, Long An có lợi thế rất lớn trong cơ hội nâng
cao năng lực sản xuất, trong thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,
trong trao đổi buôn bán quốc tế và đặc biệt là việc sớm tiếp thu và ứng
dụng các thành tựu khoa học trong sản xuất, trong quản lý.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, với xuất phát điểm thấp hơn so với các Tỉnh trong
vùng KTTĐPN do kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục
vụ phát triển công nghiệp, đã làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tư vào địa
bàn Tỉnh Long An.
Với vị trí và những điều kiện thuận lợi sẵn có, để có thể phát
triển, hội nhập nhanh vào Vùng KTTĐPN thì vai trò của đầu tư công
trên địa bàn Tỉnh là một yếu tố quan trọng. Để tìm hiểu sự tác động của
đầu tư công với tăng trưởng kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua, tôi đã
lựa chọn đề tài:
“Tác động Đầu tư công đến tăng trưởng của Tỉnh Long An”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế của Long An trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các
giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo Tỉnh có chính sách đầu tư
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
2
hợp lý để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và ổn định
trong dài hạn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thiết kế nghiên cứu theo các bước và quy trình như
sau:
- Bước 1: nghiên cứu các lý thuyết đầu tư công.
- Bước 2: từ các mô hình lý thuyết, chọn mô hình phù hợp để thiết
kế phân tích tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
- Bước 3: thu thập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
qua mô hình hồi bội.
- Bước 4: sử dụng kết quả tính toán, kết luận vấn đề nghiên cứu và
minh chứng cho lý thuyết.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư của khu vực công đến
tăng trưởng kinh tế của Tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn Tỉnh Long An
trong giai đoạn 1987-2007
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Lý thuyết đầu tư
Đầu tư công
Thiết kế mô hình phân
tích các chỉ tiêu
Thu thập và xử lý số liệu
Kết quả và kết luận
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
3
- Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn Tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công có
hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền
vững trong dài hạn.
- Có thể giúp cho lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch
định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư công có hiệu quả hơn.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài được kết cấu thành 3 chương chính, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết đầu tư.
Chương 2: Đánh giá thực trạng đầu tư công đến tăng trưởng kinh
tế Tỉnh Long An.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn
Tỉnh Long An.
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực
sản xuất tương lai của nền kinh tế (Sach-Larrain 1993). Sản lượng ở
đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài,
có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị,…hay là các sản
phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế…Cũng có định nghĩa đầu
tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương lai.
Vốn ở đây có thề là tiền, là tài sản, là sức lao động, là trí tuệ. Quá trình
tích lũy vốn đến đầu tư được thể hiện qua ba khâu: tiết kiệm, huy động
tiết kiệm vào hệ thống tài chính và cuối cùng là đầu tư.
Vốn (hay tư bản) trong nền kinh tế tại một thời điểm nào đó được
định nghĩa là bằng giá trị tổng các đầu tư qua các năm, tính đến thời
điểm đó. Trong thực tế, để tính toán giá trị vốn tại một thời điểm nào
đó người ta cộng tất cả các đầu tư trước đó rồi trừ đi khấu hao hàng
năm. Một cách khác để tính giá trị vốn của nền kinh tế tại một thời
điểm nào đó là người ta căn cứ vào giá cả thị trường hiện tại của các tài
sản vốn này.
Theo các nhà kinh tế thì chi cho giáo dục cũng là một dạng của
đầu tư-đầu tư vốn con người. Đầu tư cho giáo dục cũng nhằm làm tăng
năng lực sản xuất tương lai của nền kinh tế vì con người được trang bị
kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất sẽ cao hơn.
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
5
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm
hai loại sau: nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài
đưa vào. Nguồn từ nước ngoài đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực
tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu
nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể chia vốn đầu tư làm 2
loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu
tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu
tư của khu vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh
nghiệp và của cá nhân (Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu
vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong đó: Ypd là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là
nguồn chủ yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào
khu vực tư thường ở các dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản
nợ.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà
nước (Ig) được xác định theo công thức sau:
Ig = (T – Cg) + Fg.
Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không
kể chi đầu tư. Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của
khu vực nhà nước;
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
6
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào
khu vực nhà nước.
Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được
tài trợ bởi ba nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu
vực doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian.
Hình thức huy động này được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về
ngân sách nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường
hợp các nước kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn,
không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển, nhất là vào lĩnh
vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò
khá quan trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước
ngoài thường dưới dạng viện trợ hoặc nợ.
1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì
vậy cũng có nhiều loại đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải…Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư
nâng cao năng lực sản xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu tư loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên
vật liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản
xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị
đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào
Luận văn Thạc sĩ – Cao học K15
SVTH: Ngô Lý Hoá GVHD: PGS TS Sử Đình Thành
7
loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các hàng hoá này
trong một thời gian nhất định. Và khi họ đầu tư vào loại tài sản này,
đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách:
(1) đầu tiên để tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp và phân
phối; (2) đồng thời nhằm đảm bảo vật tư sản xuất luôn có sẵn khi cần.
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì có một dạng đầu tư vào các tài
sản cố định rất quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn
lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và khu vực
nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các
hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu
tư vào các loại hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên
thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng
có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác phát triển.
1.1.4. Các lý thuyết về đầu tư công
1.1.4.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên
can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và
lao động…mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò
này. Trường phái này khẳng định là một trong các ưu điểm kinh tế thị
trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn tay
vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực
trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong
quá trình tìm đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư
tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để
tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh