Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sử dụng phần mềm vitesta để lựa chọn, đánh giá và phân loại hệ thống bài tập chương “trường tĩnh điện” vật lý đại cương ii.
PREMIUM
Số trang
247
Kích thước
4.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1033

Sử dụng phần mềm vitesta để lựa chọn, đánh giá và phân loại hệ thống bài tập chương “trường tĩnh điện” vật lý đại cương ii.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA VẬT LÝ



Đề tài:

SỬ DỤNG PHẦN MỀM VITESTA ĐỂ LỰA CHỌN, ĐÁNH GIÁ

VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG

“ TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN” – VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG II

Đà Nẵng, 05/2014

Người thực hiện : LƯƠNG THỊ THU HIỀN

Lớp : 10SVL

Khoá : 2010 - 2014

Ngành : SƯ PHẠM VẬT LÝ

Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN THỊ MỸ ĐỨC

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp giúp cho mỗi sinh viên củng cố được những kiến thức đã học

trong nhà trường đồng thời phát triển kĩ năng nghiên cứu về một lĩnh vực cụ thể.

Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s

Nguyễn Thị Mỹ Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em

xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Vật Lý trường Đại học Sư phạm –

Đại học Đà Nẵng đã cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tại trường.

Em cũng xin kính cảm ơn các thầy cô giáo dạy học phần Vật Lý Đại Cương II

của Đại học Sư Phạm và Cao Đẳng Công Nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiến

hành thực nghiệm sư phạm.

Em xin kính cảm ơn bố mẹ, anh chị, bạn bè đã góp ý động viện, giúp đỡ em trong

quá trình làm đề tài.

Đà Nẵng, ngày 10 tháng 5 năm 2014

Sinh Viên

Lương Thị Thu Hiền

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Mục lục

Các chữ viết tắt

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích của đề tài

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

5. Phương pháp nghiên cứu.

6. Giả thuyết khoa học.

7. Những đóng góp của luận văn.

8. Cấu trúc và nội dung của luận văn

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC LỰA CHỌN,

PHÂN LOẠI HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ VÀ KIỂM

TRA ĐÁNH GIÁ.

1.1. Mục đích, vai trò và tác dụng của bài tập Vật Lý trong quá trình nhận thức

của sinh viên............................................................................................................

1.2. Phân loại bài tập Vật Lý.................................................................................

1.2.1. Phân loại theo nội dung.....................................................................

1.2.2. Phân loại theo đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề (hay

cách thức giải toán).................................................................................................

1.2.3. Phân loại theo phương thức giải........................................................

1.2.4. Phân loại theo mục đích, yêu cầu rèn luyện kỹ năng, phát triển tư

duy trong dạy học....................................................................................................

1.3.Lựa chọn và sử dụng bài tập Vật Lý.................................................................

1.3.1. Lựa chọn bài tập Vật Lý....................................................................

1.3.2. Sử dụng bài tập Vật Lý.....................................................................

1

3

3

4

5

5

6

6

7

1.4 Phương pháp giải bài tập Vật Lý......................................................................

1.5Hướng dẫn sinh viên giải bài tập Vật Lý...........................................................

1.5.1 Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn angôrit) .......................................

1.5.2 Hướng dẫn tìm tòi.............................................................................

1.5.3 Định hướng khái quát chương trình hóa..........................................

1.6 Phương pháp lập luận cụ thể đối với bài toán định tính định lượng..............

1.6.1 Bài tập định tính................................................................................

1.6.2 Bài tập định lượng.............................................................................

1.7Cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá...........................................................

1.7.1. Tổng quan về đánh giá......................................................................

1.7.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá........................................................

17.3. Những yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá.................................

1.7.4. Xu hướng hoàn thiện và đổi mới trong kiểm tra đánh giá.................

1.7.5. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá...................................................

1.7.6. Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên...

1.7.7. Trình tự xậy dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.........................

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI

TẬP CHƯƠNG “TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN” - VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG II

2.1 Vài nét về Vật lí đại cương và điện học............................................................

2.2Nhiệm vụ và vị trí của chương “Điện trường tĩnh”..........................................

2.3Phân tích nội dung và đặc điểm cơ bản của chương Trường tĩnh

điện .............

2.4 Chương trình chi tiết chương “Trường Tĩnh Điện”........................................

2.5Những cơ sở để lựa chọn và phân loại câu hỏi trắc nghiệm chương: “ Trường

tĩnh điện”...........................................................................................................

2.6Phân loại bài tập theo chủ đề

2.6.1 Chủ đề 1: Bài tập về điện tích..............................................................

2.6.2 Chủ đề 2: Bài tập về điện trường.........................................................

2.6.3 Chủ đề 3: Bài tập về Công, Điện thế - Hiệu điện thế..........................

8

9

9

11

11

12

12

13

15

15

16

17

19

20

21

26

30

30

31

35

36

37

48

66

74

2.7 Sơ đồ hệ thống phân loại bài tập chương “ TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN”..............

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm.................................................................

3.2 Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm.........................................................................

3.3 Tiến trình thực nghiệm sư phạm......................................................................

3.4. Thiết lập đề kiểm tra .......................................................................................

3.5. Thống kê xử lí số liệu bằng các phần mềm ....................................................

3.5.1. Phần mềm MC Mix- Trộn đề trắc nghiệm........................................

3.5.2. Quy về một đề.................................................................................

3.5.3. Phần mềm VITESTA......................................................................

3.6. Kết quả và phân tích kết quả...........................................................................

C. KẾT LUẬN.....................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................

PHỤ LỤC

81

82

83

84

100

100

106

107

111

143

145

BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SV: Sinh viên

KTĐG: Kiểm tra đánh giá

ĐHSP: Đại học Sư Phạm

CH: Câu hỏi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 1

A. MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng

và phát triển của nước ta. Để thực hiện thành công sự nghiệp này chúng ta phải thấy rõ

nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Đảng ta xác

định: “lấy việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và

bền vững” . Nền giáo dục nước ta không chỉ tập trung đào tạo cho đủ về mặt số lượng mà

còn quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.

Trước tình hình đó, nhiệm vụ quan trọng đề ra cho các môn học trong trường các

trường Đại học và Cao đẳng là phải làm sao khi vào đời, bắt tay tham gia vào lao động

sinh viên có thể nhanh chóng tiếp thu được cái mới, mau chóng thích ứng với trình độ

hiện đại của khoa học kỹ thuật. Vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học kỹ thuật, những

ứng dụng của nó là vô cùng to lớn đặc biệt là trong các lĩnh vực hiện đại. Nó còn là một

phương tiện quan trọng để con người chinh phục vũ trụ khám phá thế giới. Nhận thức

được tầm quan trọng của khoa học vật lý, yêu cầu cấp bách của xã hội, những con người

đóng vai trò là nhà giáo dục cần đưa thế hệ trẻ đến với khoa học vật lý bằng cả sự say mê

đến từng bạn trẻ, từng sinh viên của mình.

Bên cạnh đó việc kiểm tra đánh giá còn phải đảm bảo yêu cầu là kiểm tra một cách toàn

diện kiến thức của sinh viên tránh những hiện tượng học tủ, học vet, học lệch, chỉ chú

trọng những nội dung chính mà bỏ qua nhiều mảng kiến thức quan trọng và có nhiều ứng

dụng trong thực tế như hiện nay ở nhiều sinh viên.

Trong quá trình đào tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng, việc kiểm tra đánh giá khả

năng lĩnh hội kiến thức của sinh viên là một khâu không thể thiếu, mà hình thức kiểm tra

được áp dụng rộng rãi hiện nay là trắc nghiệm khách quan. Đối với một bài trắc nghiệm

khách quan thì hệ thống cho điểm là khách quan, là hoàn toàn không phụ thuôc vào cá

nhân người chấm và việc chấm bài cũng nhanh hơn chính xác hơn, số lượng câu hỏi

trong một bài trắc nghiệm cũng nhiều hơn nên việc kiểm tra sẽ mang tính toàn diện. Khi

làm bài trắc nghiệm đòi hỏi sinh viên không thể học tủ, học vẹt mà cần phải nắm vững

hiểu vấn đề một cách sâu sắc kết hợp với sự nhanh nhẹn trong việc nắm yêu cầu của đề

bài cũng như cách tính toán.

Ngoài ra, hiện nay, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm còn được nghiên cứu khá

kĩ lưỡng, về các cấp độ nhận biết, thông hiểu… Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo ma

trận đề, các mức độ phân loại nhận thức theo Bloom. Nguyên tắc chung để phân tích một

câu hỏi trắc nghiệm khách quan là chúng ta thường so sánh câu trả lời của sinh viên ở

mỗi câu hỏi với điểm số chung của toàn bài với mong muốn có nhiều sinh viên khá giỏi

trả lời đúng, đồng thời có ít sinh viên yếu trả lời được câu hỏi đó, nghĩa là phổ các điểm

của một lớp trải càng rộng càng tốt. Việc phân tích thống kê câu hỏi trắc nghiệm nhằm

xác định các chỉ số như: độ khó, độ phân biệt, hệ số độ tin cậy. Thông thường, việc tính

toán theo phương pháp thủ công cổ điển rất mất thời gian và nhiều lúc kết quả không

chính xác. Chính vì vậy, chúng tôi sử dụng phần mềm Vitesta để hỗ trợ tính toán, thống

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 2

kê. Từ đó mà có thể phân loại được sinh viên theo các mức độ từ dễ đến khó, từ cơ bản

đến vận dụng, từ lí thuyết đến bài tập. Chính vì thế mà kiểm tra trắc nghiệm không chỉ

hạn chế được các khuyết điểm của kiểm tra bằng tự luận mà còn rèn được cho sinh viên

nhiều kĩ năng mới trong tính tóa, nhận biết vấn đề và hướng được cho sinh viên một

phương pháp học tập mới tích cực, năng động, sáng tạo theo hướng phân hóa sinh viên,

Cũng từ những thuận lời trên mà hiện nay ở hầu hết các trường học của Việt Nam và

ở hầu hết các môn học nhà trường đã lồng ghép hai hình thức trắc nghiệm và tự luận

trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đặc biệt, trong môn Vật Lý, việc

kết hợp này đảm bảo yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy và học, đảm bảo được

tính khách quan, đồng thời giúp phân loại được mức độ hiểu bài và khả năng của từng

sinh viên. Chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Sử dụng phần mềm Vitesta để lựa chọn,

đánh giá, phân loại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Trường Tĩnh Điện”” – Vật Lý

Đại Cương II”

2. Mục đích của đề tài

- Phân loại bài tập chương “Trường Tĩnh Điện”- Vật lý đại cương II.

- Đánh giá CHTNKQ bằng phần mềm VITESTA.

- Rút ra những kết luận sư phạm nhằm soạn những câu hỏi trắc nghiệm khách quan phù

hợp với trình độ cũng như phản ánh đúng khả năng lĩnh hội kiến thức Vật Lý của sinh

viên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Hoạt động dạy và học của sinh viên khóa tuyển sinh 13 thuộc trường Đại học Sư Phạm

và Cao đẳng Công Nghệ - Đại học Đà Nẵng.

- Nội dung chương trình Vật Lý Đại Cương nói chung và chương “Trường Tĩnh Điện”

nói riêng.

- Sách giáo khoa và các tài liệu có liên quan.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung kiến thức chương “Trường Tĩnh Điện”” – Vật lý đại cương II

- Kết quả học tập môn Vật lí đại cương II của các sinh viên khóa tuyển sinh 13 nói chung

và nội dung chương “ Trường Tĩnh Điện” nói riêng.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Trường Tĩnh Điện”” – Vật Lý Đại Cương, từ

đó xây dựng được các mục tiêu kiến thức cần đánh giá.

Nghiên cứu phương pháp kiểm tra bằng trắc nghiệm, soạn và phân tích các câu hỏi

trắc nghiệm.

Xây dựng đề kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan cho phù hợp, cách sắp

xếp, phân phối đề và cách chấm bài.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 3

Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá câu hỏi soạn thảo có phù hợp với sinh viên

hay không và lấy số liệu.

Dùng phần mềm VITESTA thống kê, xử lý số liệu thông qua đó đánh giá chất lượng

câu hỏi và trình độ của sinh viên. Từ đó rút ra kết luận sư phạm và đề xuất một số ý kiến.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau đây:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra đánh

giá trong học tập, nội dung chương trình sách Vật Lý Đại Cương của nhà xuất bản Giáo

dục do Lương Duyên Bình chủ biên và một số sách bài tập tham khảo khác.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Sau khi soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm,

chúng tôi đã gửi cho các thầy cô giáo ở trường Đại học Sư Phạm ĐHĐN có nhiều kinh

nghiệm trong việc dạy học để đánh giá, chỉnh sửa và bổ sung để hoàn thiện câu hỏi.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành kiểm tra 1 tiết ở trường Đại học Sư

Phạm và Cao đẳng Công Nghệ để thu số liệu, phân tích và đánh giá câu hỏi.

- Phương pháp sử dung phần mềm VITESTA để thống kê, xử lí số liệu.

6. Giả thuyết khoa học

Xây dựng hệ thống bài tập chương “Trường Tĩnh Điện” giúp củng cố kiến thức cho sinh

viên học môn Vật lí đại cương II.

Qua việc giải bài tập giúp sinh viên nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo của

bản thân trong việc giải bài tập Vật Lý.

7. Những đóng góp của khóa luận

- Làm sáng tỏ thêm cở sở lí luận của việc lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi

trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá kiến thức sinh viên ở các trường Đại học và

Cao đẳng

- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương “Trường Tĩnh Điện” –

Vật lí đại cương II

- Tiến hành kiểm tra chấm bài, sử dụng phần mềm VITESTA xử lý số liệu, và rút ra

kết luận với hi vọng giúp sinh viên sư phạm, sinh viên và giáo viên tham khảo trong việc

thực hiện công tác học tập và giảng dạy cũng như trong việc tự đánh giá và đánh giá kết

quả học tập.

- Rút ra những ưu, khuyết điểm trong việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đồng thời từ đó rút ra được những khuyết điểm

và thiếu sót của sinh viên trong việc làm bài tập trắc nghiệm, từ đó giúp giáo viên và sinh

viên điều chỉnh và bổ sung kiến thức trong quá trình dạy và học.

8. Cấu trúc và nội dung khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 4

8.1. Cấu trúc khóa luận

Luận văn gồm phần mở đầu (4 trang), phần nội dung (143 trang), phần kết luận(2 trang ),

tài liệu tham khảo (1 trang) và phụ lục (106 trang). Ngoài ra còn có sơ đồ, bảng biểu, biểu

đồ, hình vẽ.

8.2. Nội dung của khóa luận

Chƣơng 1: Những cơ sở lí luận của việc lựa chọn, phân loại, hướng dẫn giải bài tập Vật

Lý và kiểm tra đánh giá.

Chƣơng 2: Lựa chọn, phân loại và phương pháp giải bài tập chương “Trường Tĩnh Điện”

– Vật lý đại cương II

Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 5

B. NỘI DUNG

CHƢƠNG I:

NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI, HƢỚNG

DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1.1. Mục đích, vai trò và tác dụng của bài tập Vật Lý trong quá trình nhận thức

của sinh viên

Trong thực tiễn dạy và học bộ môn Vật Lý, bài tập Vật Lý được xem là một vấn đề

đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận, những phép toán và những thí nghiệm dựa

trên các lý thuyết, các định luật và phương pháp Vật Lý. Việc giải bài tập Vật Lý luôn

đòi hỏi sự tư duy, định hướng một cách tích cực.

Do vậy, tác dụng cũng như mục đích sử dụng bài tập Vật Lý trong quá trình dạy và học

Vật Lý là:

1.1.1 Bài tập Vật Lý có thể sử dụng là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới trong

việc trang bị kiến thức mới cho sinh viên nhằm mục đích đảm bảo cho sinh viên tiếp thu,

lĩnh hội và nắm kiến thức mới một cách sâu sắc và có nền tảng hơn. Do đó bài tập Vật Lý

cũng có thể được xem như là một khởi đầu để học sinh dễ dàng đến với một kiến thức

mới.

1.1.2 Bài tập Vật Lý là phương tiện giúp cho việc đào sâu, mở rộng, củng cố và

ôn tập những kiến thức đã học một cách loogic và hiệu quả. Bởi vì trong khi giải các bài

tập Vật Lý, đòi hỏi sinh viên phải nhớ lại, tái hiện lại các định nghĩa, các công thức, các

định luật, các lý thuyết Vật Lý... đã học sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi phần... Nhờ

vậy, từ việc giải bài tập, sinh viên đã có cơ hội củng cố và ôn tập lý thuyết thêm một lần

nửa. Cũng có khi để giải một bài tập, sinh viên phải liên hệ kiến thức một cách tổng quát

của nhiều phần, tạo sự liên hệ kiến thức giữa các phần khác nhau.

1.1.3 Bài tập Vật Lý là phương tiện giúp sinh viên liên hệ lý thuyết với thực tiễn,

rèn luyện cho sinh viên kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, liên hệ kiến

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 6

thức đã học với thực tế cuộc sống hàng ngày. Trong bài tập Vật Lý, có một dạng gọi là

bài tập thực tế mang nội dung thực tiễn quen thuộc giúp cho sinh viên thấy được mối liên

hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.

1.1.4 Bài tập Vật Lý là phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt góp phần trong

việc rèn luyện, nâng cao tư duy sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học

cho sinh viên. Bởi vì giải bài tập Vật Lý là một trong những hình thức làm việc tự lực cao

của sinh viên. Trong quá trình giải bài tập, sinh viên phải tự mình phân tích các điều kiện

của đề bài, tự lập luận logic, thực hiện các phép tính toán, tự kiểm tra lại kết quả, đáp số

của bài toán. Quá trình đó giúp sinh viên phát triển tư duy logic và năng lực của sinh

viên.

1.1.5 Bài tập Vật Lý là phương tiện rèn luyện cho sinh viên những đức tính tốt và

cần thiết như : tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần độc lập, tinh thầy vượt khó.

1.1.6 Bài tập Vật Lý là phương tiện để kiểm tra và tự kiểm tra. Qua bài tập Vật

Lý, giáo viên có thể kiểm tra và đánh giá trình độ nắm kiến thức của sinh viên và kiểm

tra lại quá trình dạy của mình. Cũng thông qua bài tập Vật Lý, sinh viên có thể tự kiểm

tra những kiến thức đã học và tự đánh giá trình độ bản thân.

Kết luận:

Qua những điểm phân tích trên, ta thấy bài tập Vật Lý có vai trò và tác dụng rất

quan trọng. Bài tập Vật Lý có thể xem là phương tiện giáo dưỡng, giáo dục sinh viên

trong các tiết học Vật Lý. Vì vậy mục đích cuối cùng và cơ bản nhất không phải là việc

tìm ra đáp số của mỗi bài tập mà giúp cho người học hiểu sâu sắc hơn về các khái niệm,

hiện tượng, định luật, thuyết Vật Lý, vận dụng chúng vào thực tiễn lao động để giải

thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống hàng ngày.

1.2 Phân loại bài tập Vật Lý

Để phân loại bài tập Vật Lý, người ta có thể dựa vào đặc điểm cơ bản (dấu hiệu

nhận biết) như: theo nội dung; theo phương pháp giải, phương thức cho giả thuyết; theo

mục đích; theo yêu cầu về chiều sâu, độ khó của vấn đề; theo yêu cầu luyện tập kỹ năng

hay phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của sinh viên...

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 7

1.2.1 Phân loại theo nội dung

Khi phân loại theo nội dung có thể dựa vào các yếu tố khác nhau:

a. Theo nội dung, trước hết người ta phân chia các bài tập theo cấu trúc chương trình

Vật Lý như: bài tập về cơ, bài tập về vật lý phân tử và nhiệt học, bài tập điện học, bài

tập quang học, bài tập về vật lý hạt nhân... Sự phân chia có tính chất quy ước bởi vì

để giải một bài tập thì kiến thức không phải lấy từ một chương mà có thể lấy từ nhiều

chương khác nhau.

b. Theo nội dung, có thể phân chia thành các bài tập có nội dung cụ thể và các bài tập

có nội dung trừu tượng.

Với bài tập có nội dung trừu tượng, trong điều kiện của bài tập, bản chất Vật Lý

được nêu bật lên, còn những chi tiết không bản chất được lượt bỏ bớt. Những bài tập này

giúp cho sinh viên dễ dàng phát hiện những kiến thức cốt lõi cần sử dụng để giải.

Với bài tập cụ thể, tức là cho bài tập trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó. Đối với

bài tập loại này, sinh viên cần phải nhận ra được bản chất vật lý của hiện tượng (chưa nêu

rõ trong đề bài). Nó có tác dụng nâng cao khả năng phân tích hiện tượng để giải bài tập

Vật Lý của sinh viên.

c. Bên cạnh đó còn có các loại bài tập:

- Bài tập mang nội dung thực tế đời sống: bài tập về bắn tên lửa vũ trụ, bài tập về sự

giật lùi của súng khi bắn...

- Bài tập có nội dung lịch sử: bài tập gắn liền với quá trình hình thành và phát triển

của Vật Lý học, những phát minh, sáng chế của nhà Vật Lý, về những câu chuyện có tính

chất lịch sử.

- Bài tập mang nội dung kỹ thuật – sản xuất ứng dụng: là các bài tập có liên quan

đến những ứng dụng của kỹ thuật trong đời sống...

- Bài tập Vật Lý vui: Là các bài tập giải thích hiện tượng kỳ lạ và thú vị trong cuộc

sống hằng ngày, giúp cho sinh viên tăng hứng thú học Vật Lý, làm cho tiết học thêm

phần sinh động.

1.2.2 Phân loại theo đặc điểm và phƣơng pháp nghiên cứu vấn đề (hay cách thức

giải toán)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 8

Xét theo đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề về phương diện định tính,

định lượng người ta phân chia thành hai loại sau:

a. Bài tập định tính:

Bài tập định tính nói chung đề cập đến một hiện tượng vật lý xảy ra trong tự

nhiên, trong kỹ thuật mà khía cạnh vật lý thường bị che lấp bởi những chi tiết thực

luôn hiện diện kèm theo hiện tượng trong diễn tiến phức tạp của nó.

Khi giải loại bài tập này, chúng ta cần hình thành mối liên hệ về bản chất giữa

các đại lượng vật lý, tức là hướng bào sự phát hiện bản chất vật lý của vấn đề theo

giả thiết đã cho mà không cần tiến hành tính toán bằng công thức và phép tính.

b. Bài tập định lượng:

Khi giải bài tập này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện các tính toán dựa trên các công

thức, các định luật để xác định mối liên hệ về lượng giữa các đạinlượng đã cho trong

giả thiết và các ẩn số cần tìm. Kết quả của dạng bài tập định lượng là một biểu thức

hoặc một số.

1.2.3 Phân loại theo phƣơng thức giải

Theo phương thức cho giả thiết và phương thức giải, người ta phân chia thành:

a. Bài tập bằng lời: khi giải loại bài tập này, chủ yếu dùng lời để diễn giải, lập luận, dẫn

dắt để đi tới đích.

b. Bài tập tính toán: khi giải loại bài tập này chủ yếu sử dụng các công thức, phương

trình, hàm số biểu thị sự liên quan giữa các ẩn số... và áp dụng bằng số để đưa ra lời

giải và đi đến kết quả.

c. Bài tập đồ thị: khi giải loại bài tập này, đồ thị được sử dụng như một phần của giả

thiết để giải hay phần kết luận để tổng kết.

d. Bài tập thực nghiệm: khi giải phải tiến hành kèm theo với các thí nghiệm để lấy kết

quả thí nghiệm đó sử dụng vào bài tập.

1.2.4 Phân loại theo mục đích, yêu cầu rèn luyện kỹ năng, phát triển tƣ duy trong

dạy học

Theo yêu cầu rèn luyện kỹ năng phát triển tư duy cho học sinh, người ta chia bài

tập Vật Lý thành các loại:

a. Bài tập luyện tập:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 9

Loại bài tập này dùng để rèn luyện và giúp cho sinh viên áp dụng được những

kiến thức đã học vào việc giải bài tập theo mẫu xác định cho trước nào đó. Có thể chia

làm hai loại:

a1. Bài tập tính toán tập dượt: là những bài tập mang tính chất cơ bản, đơn giản.

Trong loại bài tập này, phần lớn chỉ áp dụng một vài công thức vật lý đã học; hoặc chỉ

cần liên hệ một vài hiện tượng vật lý đơn giản là có thể giải được. Bài tập này thường

được sử dụng vào cuối mỗi bài học. Nó có tác dụng giúp sinh viên củng cố phần lý

thuyết vừa tiếp thu, hay là khả năng phân tích. Điều quan trọng hơn là khi giải nhiều bài

tập loại này sẽ giúp cho sinh viên hình thành thói quen tốt khi giải các bài tập khó hơn.

a2. Bài tập tính toán tổng hợp: khi giải bài tập tổng hợp đòi hỏi sinh viên cần vận

dụng và thiết lập được những mối liên hệ giữa các bài học đã học, tức là phải áp dụng

nhiều khái niệm, nhiều công thức, định luật để giải. Bài tập loại này có tác dụng quan

trọng trong việc mở rộng, đào sâu và củng cố kiến thức cho sinh viên. Khi giải bài tập

tổng hợp, sinh viên cần phải có năng lực nhận thức cao, hay khả năng phân tích. Nhờ

vào khả năng phân tích này mà sinh viên có thể chia một bài tập phức tạp thành những

phần đơn giản tuân theo các khái niệm, định luật sẵn trong lý thuyết.

b. Bài tập sáng tạo:

Việc sử dụng bài tập sáng tạo đòi hỏi tư duy sáng tạo của sinh viên. Vì vậy loại

bài tập này giúp nâng cao tư duy sáng tạo cho sinh viên.

Kết luận:

Việc phân chia bài tập thành những loại như trên chỉ mang tính chất quy ước. Bởi vì

trong mỗi một loại bài tập bất kỳ nào đó cũng chứa đựng những yếu tố của loại bài

tập khác. Tuy nhiên ta vẫn có thể nghiên cứu ý nghĩa và vai trò của từng loại bài tập

căn cứ vào những dấu hiệu chủ yếu của từng loại.

1.3 Lựa chọn và sử dụng bài tập Vật Lý

1.3.1 Lựa chọn bài tập Vật Lý

Trong quá trình dạy học Vật Lý nói chung và giảng bài tập Vật Lý nói riêng,

chúng ta cần phải lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL 10

1.3.1.1 Các bài tập phải có trình độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bài

tập dễ giúp cho sinh viên làm quen với kiến thức vừa được học nhanh chóng hơn từ đó

chuyển sang những bài tập khó hơn. Cách này giúp sinh viên nắm được phương pháp giải

các bài tập điển hình. Cụ thể, người ta đã phân ra thành 4 mức độ từ dễ đến khó:

- Mức độ nhận biết (câu hỏi loại A)

- Mức độ thông hiểu (câu hỏi loại B)

- Mức độ vận dụng bậc thấp (câu hỏi loại C)

- Mức độ vận dụng bậc cao (câu hỏi loại D)

1.3.1.2 Số lượng phân phối cho mỗi mức độ cũng cần phải được cân bằng hóa,

nghĩa là tránh thiên về một mức nào đó quá nhiều mà phải phân phối đều trong 4 mức độ

A, B, C, D.

1.3.1.3 Mỗi bài tập là một mắc xích trong hệ thống bài tập. Để qua đó, giúp sinh

viên củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập Vật Lý, để từ đó, mở rộng, nâng

cao hệ thống kiến thức mình đã học.

1.3.1.4 Hệ thống bài tập phải bao gồm nhiều thể loại bài tập khác nhau như:

- Bài tập có nội dung thực tế

- Bài tập có ứng dụng trong kỹ thuật

- Bài tập sáng tạo....

(Được trình bày rõ trong phần phân loại bài tập Vật Lý)

1.3.2 Sử dụng bài tập Vật Lý

1.3.2.1 Trên cơ sở hệ thống bài tập đã được lựa chọn, chúng ta có thể sử dụng hệ

thống đó trong nhiều khâu khác nhau:

- Nêu vấn đề: sử dụng bài tập để đặt vấn đề cho bài học mới.

- Hình thành kiến thức mới: Từ một bài tập để dẫn dắt đến kiến thức mới.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!