Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
109
Kích thước
12.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1895

Sử dụng người lao động cao tuổi theo pháp luật Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THUỲ TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 9 NĂM 2021

LÊ THỊ THU

Ỳ TRANG LU

ẬT DÂN S

Ự & T

T

ỤNG DÂN S

Ự KHÓA 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Định hướng nghiên cứu

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Hồ Xuân Dũng

Học viên: Lê Thị Thuỳ Trang

Lớp: DS&TTDS, Khóa 28

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Sử dụng ngƣời lao động cao tuổi theo pháp

luật Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tác

giả, dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Hồ Xuân Dũng. Các thông tin nêu trong

luận văn là trung thực. Các ý kiến, quan điểm không thuộc ý tưởng hoặc kết quả

tổng hợp của chính bản thân tôi đều được trích dẫn đầy đủ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết quả

nghiên cứu trong luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Lê Thị Thuỳ Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATVSLĐ : An toàn, vệ sinh lao động

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BLLĐ : Bộ luật lao động

BLĐTBXH : Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

HĐLĐ : Hợp đồng lao động

NLĐ : Người lao động

NSDLĐ : Người sử dụng lao động

QHLĐ : Quan hệ lao động

TAND : Toà án Nhân dân

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG NGƢỜI LAO ĐỘNG

CAO TUỔI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.......................................................8

1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời lao động cao tuổi................................8

1.1.1. Khái niệm người lao động cao tuổi ........................................................8

1.1.2. Đặc điểm của người lao động cao tuổi.................................................11

1.2. Quy định pháp luật Việt Nam về sử dụng ngƣời lao động cao tuổi......15

1.2.1. Quy định pháp luật về nhận diện người lao động cao tuổi ..................15

1.2.2. Quy định về việc giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời

hạn ………………………………………………………………………..18

1.2.3. Quy định về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng

chế độ làm việc không trọn thời gian đối với lao động cao tuổi........................20

1.2.4. Quy định về chế độ tiền lương và các quyền lợi khác ngoài chế độ hưu

trí đối với người lao động cao tuổi.....................................................................22

1.2.5. Quy định về điều kiện sức khoẻ và an toàn lao động cho người lao

động cao tuổi

………………………………………………………………………..23

1.2.6. Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người

lao động cao tuổi nghỉ hưu.................................................................................26

1.3. Ý nghĩa của quy định sử dụng ngƣời lao động cao tuổi theo pháp luật

Việt Nam ...............................................................................................................28

CHƢƠNG 2. NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ

SỬ DỤNG NGƢỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

...................................................................................................................................34

2.1. Về thời giờ làm việc rút ngắn của ngƣời lao động cao tuổi ...................34

2.1.1. Xác định thời giờ làm việc hằng ngày được rút ngắn ..........................35

2.1.2. Việc thực hiện quy định thoả thuận rút ngắn thời giờ làm việc hằng

ngày trong một số trường hợp cụ thể .................................................................39

2.2. Về việc sử dụng ngƣời lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm.....................................................................................43

2.2.1. Xác định thời giờ làm việc của người lao đông cao tuổi làm nghề, công

việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy

hiểm……………………………………………………………………………44

2.2.2. Xác định điều kiện làm việc an toàn khi sử dụng người lao đông cao

tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm....................................................................................47

2.3. Về quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời lao

động cao tuổi.........................................................................................................52

2.3.1. Quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người

lao động cao tuổi................................................................................................53

2.3.2. Quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người

sử dụng lao động ................................................................................................55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................60

KẾT LUẬN..............................................................................................................61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Người lao động sau cả quá trình lao động dài trong cuộc đời, đến một độ tuổi

nhất định, họ được quyền nghỉ hưu, rút chân khỏi lực lượng lao động trong xã hội.

Luật lao động của các nước trên thế giới đều quy định tuổi nghỉ hưu cho mọi người

lao động. Tuy nhiên, không phải người lao động nào sau độ tuổi nghỉ hưu cũng

muốn nghỉ ngơi hoặc không còn sức lao động. Tùy thể chất, tâm lý của mỗi người

khác nhau mà trong thực tế, rất nhiều người trong số họ có nguyện vọng muốn được

tiếp tục làm việc, vừa để được cống hiến và tham gia hoạt động xã hội, vừa để có

thu nhập thêm. Ngược lại, người sử dụng lao động có thể cũng còn nhu cầu sử dụng

họ như cần cố vấn về chuyên môn hay truyền đạt kinh nghiệm cho những người lao

động trẻ, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật cho những người lao động mới bước vào

nghề.

Tại Bộ luật lao động năm 2019, những người tiếp tục làm việc sau 60 tuổi 03

tháng (đối với nam) và 55 tuổi 04 tháng (đối với nữ) được gọi là người lao động cao

tuổi, đây là độ tuổi nghỉ hưu được xác định trong điều kiện lao động bình thường và

được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nam và đủ 60 tuổi đối

với nữ vào năm 2035. Để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động cao tuổi,

pháp luật Việt Nam đã kịp thời ghi nhận các quy định về sử dụng người lao động

cao tuổi nh m xây dựng, điều chỉnh quan hệ lao động phù hợp với đối tượng lao

động này. Các quy định về sử dụng người lao động cao tuổi được quy định thành

những điều khoản riêng và ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với thực tế qua Bộ

luật lao động các năm.

Song, với tính chất đặc thù của lao động này và thực tiễn ngày càng đa dạng,

các dự liệu của pháp luật về quan hệ lao động phát sinh giữa một bên là người lao

động cao tuổi còn chưa được quy định một cách chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ. Cụ

thể, thực tiễn về việc áp dụng các quy định hiện có của pháp luật lao động cũng còn

phức tạp, gặp nhiều vướng mắc bởi chưa có nhiều văn bản hướng dẫn về việc thực

hiện quy định dẫn đến có nhiều cách hiểu và áp dụng quy định pháp luật không

thống nhất. Do đó, việc áp dụng các quy định pháp luật về sử dụng người lao động

cao tuổi như: rút ngắn thời giờ làm việc, sử dụng người lao động cao tuổi làm công

2

việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hay quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao

động còn nhiều lúng túng. Điều này là nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn cho người

sử dụng lao động khi có nhu cầu thuê mướn lao động cao tuổi, đồng thời cũng làm

hạn chế, cản trở quá trình tìm kiếm việc làm của người lao động cao tuổi.

Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Sử dụng ngƣời lao động cao tuổi

theo pháp luật Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Luật

Dân sự và Tố tụng dân sự. Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả hy vọng kết

quả của việc nghiên cứu sẽ đóng góp những giải pháp hiệu quả để hoàn thiện các

quy định về người lao động cao tuổi cũng như các quy định về sử dụng người lao

động cao tuổi.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Qua quá trình tìm kiếm tài liệu nh m phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả nhận

thấy đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài này đã

được công bố, cũng như các bài viết trên tạp chí chuyên ngành luật như sau:

Đối với giáo trình

- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình

Luật lao động, Chủ biên: Trần Hoàng Hải, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt

Nam. Dưới góc độ của khoa học luật lao động, giáo trình đã cung cấp cơ sở lý luận

để giải thích các khái niệm, quy định của pháp luật, là nguồn tài liệu tham khảo

quan trọng đối với tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Ngoài

ra, tại mục 5.3, tr. 375 – 378 giáo trình đã đề cập đến chế độ an toàn lao động, vệ

sinh lao động đối với người lao động cao tuổi. Trong đó giáo trình đã đưa ra khái

niệm và đặc điểm của người lao động cao tuổi b ng việc chỉ ra sức khoẻ của người

lao động cao tuổi bị suy yếu qua quá trình làm việc lâu dài mặc dù họ là những

người có kinh nghiệm phong phú và trình độ chuyên môn cao. Mặc dù nội dung tại

mục này khá ngắn gọn, nhưng đây là kiến thức đặt nền tảng cho tác giả, giúp cho

việc nhận thức về đặc điểm cơ bản của người lao động cao tuổi trong việc nghiên

cứu, hoàn thiện đề tài của mình.

- Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật lao động Việt

Nam, Chủ biên: Lưu Bình Nhưỡng, Nxb. Công an nhân dân. Thông qua những phân

3

tích, lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ làm việc linh hoạt, thời giờ làm việc đối

với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đối

tượng lao động đặc thù như người lao động cao tuổi tại trang 404 – 410, giáo trình

đã cung cấp nền tảng cho tác giả trong việc xác định cơ sở và quy định thực hiện rút

ngắn thời giờ làm việc h ng ngày của người lao động cao tuổi, từ đó đào sâu nghiên

cứu, phân tích các điều luận nh m phát hiện điểm hạn chế và đề ra giải pháp khắc

phục. Bên cạnh đó, các phân tích của giáo trình về chế độ bảo hộ lao động đối với

một số lao động đặc thù tại trang 437 – 441 cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan

trọng đối với tác giả trong việc xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến người lao

động cao tuổi khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đối với sách tham khảo, chuyên khảo

Lưu Bình Nhưỡng (chủ biên) (2015), Bình luận khoa học Bộ luật lao động

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Lao động: Tác phẩm đã phân tích

chi tiết các quy định về người lao động cao tuổi và sử dụng người lao động cao tuổi

theo Điều 166, Điều 167 Bộ luật lao động năm 2012. Mặc dù công trình công bố

trước khi Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực, song nội dung và các phân tích

chuyên sâu về các quy định này đã cung cấp cơ sở nền tảng quan trọng giúp tác giả

có cái nhìn toàn diện hơn về chủ đề nghiên cứu của mình.

Đối với luận án, luận văn

- Thân Quang Thái (2016), Lao động của người cao tuổi theo pháp luật

ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội. Trong

bài viết này, tác giả đã phân tích các quy định pháp luật có ảnh hưởng đến vấn đề

lao động của người cao tuổi và đưa ra các phương hướng hoàn thiện pháp luật. Mặc

dù mục đích nghiên cứu của tác giả nh m làm rõ bản chất các quan hệ pháp lý về

lao động cao tuổi, thực trạng các quy định pháp luật về lao động cao tuổi và đưa ra

các đánh giá có cơ sở khoa học về các quy định này, từ đó đưa ra giải pháp nâng

cao hiệu quả áp dụng pháp luật, tuy nhiên luận văn chỉ khai thác các quy định mang

tính chung chung mà chưa phân tách được quy định pháp luật nào đang được áp

dụng riêng cho đối tượng này. Bên cạnh đó, Bộ luật lao động năm 2019 ra đời thay

thế Bộ luật lao động năm 2012 với nhiều nội dung thay đổi liên quan đến vấn đề

này, do đó giá trị của các nghiên cứu tại luận văn này có phần giảm sút. Song, luận

4

văn cũng đã cung cấp cho tác giả cái nhìn cụ thể về khái niệm người lao động cao

tuổi.

Đối với bài báo khoa học, bài tạp chí

- Đinh Thị Chiến (2019), “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao

động của người sử dụng lao động”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 09, tr.49

- 60. Thông qua bài viết, tác giả đã phân tích những điểm mới của dự thảo Bộ luật

lao động (sửa đổi) lần thứ 6, được trình lên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại cuộc

họp lần thứ 37 (tháng 9 năm 2019) so với Bộ luật lao động năm 2012 và đưa ra góp

ý cho từng trường hợp. Cụ thể, bài viết đã nêu những bất cập của quy định quyền

đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đối với người

lao động cao tuổi khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Từ đó tác giả đề xuất một số

giải pháp hoàn thiện điều khoản này. Bài viết đã gợi mở nhiều vấn đề để tác giả

phân tích về căn cứ và điều kiện người sử dụng lao động thực hiện quyền đơn

phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy

định tại điểm đ khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019.

- Lưu Bình Nhưỡng (2012), “Bàn thêm về dự thảo bộ luật lao động sửa

đổi”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, tr.25 - 31. Trong bài viết này, tác giả đã

đưa ra những ý kiến xây dựng Dự thảo Bộ luật lao động được hoàn thiện hơn về

quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đối với

người lao động đến tuổi nghỉ hưu. Song, tác giả trong bài viết này chỉ đưa ra những

ý kiến đóng góp để sửa đổi Bộ luật lao động mà chưa có sự nghiên cứu toàn diện về

quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đối

với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.

- Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017), “Luận bàn vài vấn đề trong dự thảo

luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động năm 2017”, Tạp chí Nghiên

cứu lập pháp, số 17 (341), kỳ I tháng 9, tr.30 - 34. Trong bài viết, tác giả đã phân

tích nội dung chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đủ điều kiện hưởng

lương hưu trong Dự thảo lần 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao

động năm 2012 (Dự thảo) và đưa ra kiến nghị cho trường hợp này. Nhưng, giống

như bài viết trên, tác giả trong bài viết này chỉ đưa ra ý kiến đóng góp để sửa đổi Bộ

luật lao động mà chưa có sự nghiên cứu toàn diện quy định chấm dứt hợp đồng lao

động đối với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!