Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

So sánh đặc điểm sinh lý, hoá sinh liên quan đến khả năng chịu mất nước của một số giống lúa cạn trồng tại tỉnh Thái Nguyên dưới tác động của KCl xử lý hạt trước khi gieo
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Như Khanh, bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa
Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô khoa Sinh - KTNN, trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên; khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội luôn tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ ở phòng Hoá sinh - protein, Viện
Công nghệ sinh học; phòng Kỹ thuật, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Thái Nguyên; Công ty Vật tư nông lâm nghiệp thuỷ lợi Thái Nguyên;
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
Tác giả
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, HOÁ SINH LIÊN QUAN ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỊU MẤT NƯỚC CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CẠN
TRỒNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KCl
XỬ LÝ HẠT TRƯỚC KHI GIEO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, HOÁ SINH LIÊN QUAN ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỊU MẤT NƯỚC CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CẠN
TRỒNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KCl
XỬ LÝ HẠT TRƯỚC KHI GIEO
Chuyên ngành: SINH LÝ HỌC THỰC VẬT
Mã số: 62.42.30.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. Nguyễn Như Khanh
2. PGS.TS. Chu Hoàng Mậu
HÀ NỘI - NĂM 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Như Khanh và
PGS.TS. Chu Hoàng Mậu đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Vũ Văn Hiển, TS. Nguyễn Văn
Đính, TS. Lê Văn Sơn, TS.Nguyễn Vũ Thanh Thanh, các cán bộ khoa Sinh -
KTNN, trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, các cán bộ phòng Công
nghệ Tế bào Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học, các cán bộ tổ Sinh lý Thực
vật và ứng dụng, khoa Sinh học, trường ĐH Sư phạm Hà Nội, các cán bộ
khoa Khoa học Sự sống, trường ĐH Khoa học, các cán bộ Trung tâm Thực
hành thực nghiệm, trường ĐH Nông lâm và các cán bộ phòng Phân tích kiểm
tra chất lượng nông sản và vật tư nông nghiệp, Viện Khoa học sự sống, ĐH
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm Tài nguyên Di truyền
Thực vật, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp các
giống lúa cạn và các tài liệu liên quan phục vụ công tác nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học
- QHQT, Phòng Hành chính- tài vụ, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN,
trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên và Ban giám hiệu, Phòng Sau
đại học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội luôn
tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên và giúp đỡ của gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.
Tác giả luận án
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực. Một số kết quả đã được công bố đồng
tác giả, phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày ..... tháng .... năm 2011
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ngọc Lan
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Giới thiệu cây lúa cạn 6
1.2. Tính chống chịu hạn của cây lúa 19
1.3. Kali clorua và vai trò của kali đối với cây lúa 26
1.4. Kỹ thuật sinh học phân tử trong nghiên cứu tính đa dạng di
truyền và nghiên cứu gen liên quan đến tính chịu hạn của cây
trồng
31
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Vật liệu nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh lý 41
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa sinh 43
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu chỉ tiêu nông học 44
2.2.4. Các phương pháp sinh học phân tử 45
2.2.5. Phương pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu 50
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 51
3.1. Khả năng chịu mất nước ở giai đoạn mạ của các giống lúa cạn
nghiên cứu 51
3.2. Xác định quan hệ di truyền của 25 giống lúa cạn và so sánh trình
tự gen LTP liên quan đến khả năng chịu mất nước của cây lúa
cạn
70
3.2.1. Kết quả xác định quan hệ di truyền của 25 giống lúa cạn nghiên
cứu bằng kỹ thuật RAPD
70
3.2.2. Kết quả so sánh trình tự gen LTP liên quan đến khả năng chịu
mất nước của cây lúa cạn
77
3.3. Ảnh hưởng KCl đến đặc điểm sinh lý, hóa sinh liên quan đến khả
năng chịu mất nước của lúa cạn
84
3.3.1 Hàm lượng kali trong hạt và trong cây mạ sau khi xử lý KCl 86
3.3.2. Ảnh hưởng của KCl đến các chất có hoạt tính thẩm thấu và áp
suất thẩm thấu của cây mạ
87
3.3.3. Ảnh hưởng của KCl đến hoạt độ của một số enzym trong cây mạ 95
3.3.4. Ảnh hưởng của KCl đến huỳnh quang diệp lục 98
3.3.5. Ảnh hưởng của KCl đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của các giống lúa cạn
103
3.3.6. Đánh giá chất lượng hạt dựa trên một số chỉ tiêu sinh hóa 108
Kết luận và đề nghị
Danh mục công trình đã công bố liên quan đến đề tài
113
115
Tài liệu tham khảo 116
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADN Axit Deoxyribo Nucleic
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism
bp Base pair
CT Công thức
CTTN Công thức thí nghiệm
DL Diệp lục
ĐC Đối chứng
đtg Đồng tác giả
ĐVHĐ Đơn vị hoạt độ
FAO Food Agriculture Organization
HL Hàm lượng
IRRI International Rice Research Institute
Kb Kilobase
KN Khả năng
LT Lý thuyết
LTP Lipid transfer proteins
Nxb Nhà xuất bản
O. sativa Oryza sativa
O. glaberrina Oryza glaberrina
O. perennis Oryza perennis
P5CS Pyrrline-5-casboxylate synthase
PCR Polymerase Chain Reaction
PS I Photosystem I
PS II Photosystem II
QLT Quantitative trait loci
RAPD Randomly Amlified Polymorphic DNA
RFLP Restriction Fragment Length Polymorphism
sHSP small heat-shock protein
SNP Single Nucleotide Polymorphism
STS Sequence Tagged Site
SSR Simple Sequence Repeat
STT Số thứ tự
THN Thoát hơi nước
TN Thí nghiệm
TT Thực thu
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Diện tích và sản lượng lúa cả năm của Việt Nam 11
2 Bảng 1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cạn trên thế giới 12
3 Bảng 2.1 Danh sách các giống lúa cạn nghiên cứu 38
4 Bảng 2.2
Kí hiệu và trình tự các nucleotit của 20 mồi RAPD
sử dụng trong nghiên cứu
46
5 Bảng 2.3 Thành phần phản ứng RAPD 47
6 Bảng 2.4 Thành phần phản ứng nhân gen LTP 48
7 Bảng 3.1
Chỉ số chịu hạn tương đối của các giống lúa cạn
nghiên cứu
52
8 Bảng 3.2 Hàm lượng diệp lục tổng số 54
9 Bảng 3.3 Hàm lượng diệp lục liên kết 56
10 Bảng 3.4 Sức hút nước của hạt lúa 59
11 Bảng 3.5 Tham số thống kê về lượng nước mất đi của mô lá 62
12 Bảng 3.6 Hàm lượng nước trong mô lá của cây mạ 64
13 Bảng 3.7 Cường độ thoát hơi nước của cây mạ 66
14 Bảng 3.8
Tổng hợp xếp hạng của 25 giống lúa cạn theo các chỉ
tiêu sinh lý liên quan đến khả năng chịu mất nước
69
15 Bảng 3.9
Tổng số phân đoạn ADN và tỷ lệ số phân đoạn ADN
đa hình của 20 mồi RAPD
72
16 Bảng 3.10
Các phân đoạn ADN đặc trưng của các giống lúa cạn
với các mồi ngẫu nhiên
76
17 Bảng 3.11 Hàm lượng kali tổng số 86
18 Bảng 3.12 Hàm lượng đường khử 88
19 Bảng 3.13 Hàm lượng prolin của cây mạ 90
20 Bảng 3.14 Hàm lượng axít hữu cơ 92
21 Bảng 3.15 Áp suất thẩm thấu của cây mạ 94
22 Bảng 3.16 Hoạt độ enzyme catalase của cây mạ 96
23 Bảng 3.17 Hoạt độ enzyme peroxydase của cây mạ 97
24 Bảng 3.18 Huỳnh quang diệp lục của lá ở thời kỳ cây mạ 100
25 Bảng 3.19 Huỳnh quang diệp lục của lá ở thời kỳ đẻ nhánh 101
26 Bảng 3.20 Huỳnh quang diệp lục của lá ở thời kỳ làm đòng 102
27 Bảng 3.21 Các yếu tố cấu thành năng suất của vụ xuân 2010 103
28 Bảng 3.22
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của vụ
xuân 2010
104
29 Bảng 3.23 Các yếu tố cấu thành năng suất của vụ mùa 2010 106
30 Bảng 3.24
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của vụ
mùa 2010
107
31 Bảng 3.25
Hàm lượng các axit amin trong hạt gạo của một số
giống lúa cạn nghiên cứu
111
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hình Tên hình Trang
1 Hình 2.1 Sơ đồ thí nghiệm tổng quát 40
2 Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm đồng ruộng 44
3 Hình 3.1 Khả năng giữ nước của mô lá 62
4 Hình 3.2 Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi M7 71
5 Hình 3.3 Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi M20 71
6 Hình 3.4
Sơ đồ hình cây mô tả mối quan hệ di truyền của 25
giống lúa cạn
74
7 Hình 3.5
Ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi LTPrF –
LTPrR (a) và cặp mồi pUC18 (b)
78
8 Hình 3.6 Ảnh điện di plasmid tái tổ hợp mang gen LTP 79
9 Hình 3.7
Trình tự gen LTP của giống Blao cô cả, Giằng bau,
Khẩu lẩy khao và giống Yukihikari
82
10 Hình 3.8
So sánh trình tự axit amin suy diễn trong protein do
gen LTP mã hoá
83
11 Hình 3.9
Hàm lượng protein và lipit trong hạt của các giống
lúa cạn nghiên cứu
109
1
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Lúa là nguồn lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, được
trồng khắp nơi, đặc biệt ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới ở châu Á, châu Phi,
Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Việt Nam là một trong những nước nằm ở trung tâm lúa
thế giới. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp nước ta. So với
các nước trên thế giới, nhu cầu tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam được xếp vào
hàng thứ 5 (sau các nước Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh). Nhờ
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa ở Việt Nam không
ngừng được phát triển. Diện tích lúa hầu như không tăng nhưng sản lượng lúa
không ngừng tăng. Cụ thể, năm 1995 đạt 25 triệu tấn đến năm 2008 đã đạt tới
38,7 triệu tấn. Từ năm 1996 đến nay, Việt Nam đã trở thành một trong ba
nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới [5], [11], [12], [13], [15], [73], [94].
Cùng với cây lúa nước, lúa cạn đã đóng góp vào tổng sản lượng lúa
một cách đáng kể (từ 20 - 40% ở những vùng sản xuất lương thực khó khăn).
Diện tích trồng lúa cạn chiếm 7,5% diện tích trồng lúa trong cả nước, phân bố
ở các tỉnh miền núi phía Bắc (Tây Bắc, Đông Bắc), vùng Duyên Hải Trung
Bộ, Tây Nguyên... Lúa cạn có nhiều đặc tính quý như khả năng chịu hạn tốt,
cứng cây, không lốp đổ, có thể gieo trồng ở những nơi thiếu nước. Các giống
lúa cạn có chất lượng gạo tốt, hàm lượng protein trong hạt gạo cao, cơm dẻo
và thơm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên, hiện nay các giống
lúa cạn địa phương đang bị mất đi nhanh chóng do ảnh hưởng của sự biến đổi
khí hậu, tập quán canh tác và nhiều nguyên nhân khác. Vì thế việc sưu tập,
bảo tồn và đánh giá nguồn gen cây lúa cạn địa phương là một công việc cần
thiết, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn gen cây lúa [11], [41], [42],
[47].
Một trong những hậu quả của sự biến đổi của khí hậu là tình trạng hạn
2
hán gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đây cũng là
nguyên nhân chính thúc đẩy các dự án, các nghiên cứu phát triển các loại cây
trồng có khả năng chống chịu mất nước tốt mà vẫn đảm bảo được năng suất
nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng gia tăng của con người trong khi nguồn
nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp đang hạn hẹp dần [98], [111], [156],
[181].
Đất canh tác của khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam nghèo dinh
dưỡng và thường xuyên bị hạn hán đe dọa. Do đó, việc tìm ra biện pháp tăng
khả năng giữ nước của mô cây lúa cạn ở điều kiện khô hạn và nhiệt độ bất lợi
nhằm tăng khả năng phục hồi sinh trưởng nhanh sau khi hết tác động bất lợi là
một vấn đề quan trọng. Trong các biện pháp đó, ngoài yếu tố giống thì các
nguyên tố dinh dưỡng khoáng có một vai trò nhất định; kali là một nguyên tố
khoáng có tác dụng tăng khả năng giữ nước, tăng tính chống chịu của cây với
điều kiện ngoại cảnh bất lợi (nhiệt độ thấp, khô hạn và bệnh).
Các nghiên cứu về khả năng chịu mất nước của thực vật nói chung và
của cây lúa nói riêng chủ yếu tiếp cận theo ba hướng sau: Thứ nhất, nghiên
cứu về các chất có hoạt tính thẩm thẩu như: đường, prolin, axit hữu cơ... và
khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu giúp cây bảo vệ mô không bị tổn hại do
mất nước [7], [28], [39], [43], [59], [98], [123], [130]. Thứ hai, khả năng kiểm
soát sự mất nước ở bên ngoài của lá trên cơ sở củng cố độ vững chắc của
thành tế bào nhằm tăng cường tính giữ nước của tế bào [4], [50], [85], [127],
[166]. Thứ ba là khả năng ăn sâu của rễ xuống tầng đất phía dưới [4], [146].
Bên cạnh đó, việc đánh giá, tuyển chọn giống lúa cạn có chất lượng và
khả năng chống chịu dựa trên các chỉ tiêu về hình thái, sinh lý, hoá sinh đã
được một số tác giả bắt đầu quan tâm nghiên cứu [9], [19], [24], [32], [45],
[47] . . . Tuy nhiên chưa có nghiên cứu so sánh một cách có hệ thống các chỉ
tiêu sinh lý, sinh hóa của các giống lúa cạn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
3
Việt Nam đối với điều kiện ngoại cảnh bất lợi (hạn, nhiệt độ cao...) gây nên
sự mất nước của cây.
Từ những nhận thức trên, chúng tôi chọn đề tài: “So sánh đặc điểm sinh lý,
hoá sinh liên quan đến khả năng chịu mất nước của một số giống lúa cạn
trồng ở Thái Nguyên dưới tác động của KCl xử lý hạt trước khi gieo”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được sự sai khác trong các chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh giữa các
giống lúa cạn có khả năng chịu mất nước khác nhau và đề xuất giống chịu
mất nước tốt nhất trong 25 giống được nghiên cứu trong luận án.
- Đề xuất biện pháp xử lý ngâm hạt trước khi gieo bằng KCl, làm cơ sở
cho việc chọn lọc giống và xây dựng biện pháp tăng cường khả năng chống
chịu mất nước của cây lúa cạn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các giống lúa cạn địa phương
và biện pháp tăng cường khả năng chịu mất nước cho cây lúa cạn.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Đánh giá khả năng chịu mất nước của mô của cây lúa cạn địa phương ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ở thời kì mạ dựa trên các chỉ tiêu
sinh lý, hóa sinh nhằm tìm ra những đặc trưng sinh lý, hóa sinh khác biệt ở
giống chống chịu tốt và kém.
- Xác định quan hệ di truyền giữa các giống lúa cạn thí nghiệm bằng kỹ
thuật PCR- RAPD.
- Phân lập và giải trình tự gen liên quan đến tính chịu mất nước - gen LTP
(gen mã hóa protein vận chuyển lipit), phân tích sự khác nhau về trình tự gen
và trình tự axit amin của protein ở giống lúa cạn chịu mất nước tốt và kém.
- Tuyển chọn đại diện của nhóm giống lúa cạn có tính chịu mất nước cao