Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sinh kế và văn hóa các dân tộc thiểu số tại khu tái định cư các thủy điện tỉnh Đắk Lắk
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM"
NĂM 2014 DÀNH CHO SINH VIÊN
SINH KẾ VÀ VĂN HÓA CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI KHU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC THỦY ĐIỆN
TỈNH ĐẮK LẮK
Thuộc nhóm ngành khoa học: Nhân văn (NV)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................7
7. Bố cục đề tài...................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..............................................9
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài.....................................................9
1.1.1. Khái niệm “sinh kế”.......................................................................9
1.1.2. Khái niệm “văn hóa”......................................................................9
1.1.3. Khái niệm “tộc người” .................................................................10
1.1.4. Khái niệm “dân tộc thiểu số” .......................................................12
1.1.5. Các khái niệm “di dân”, “đền bù”,
“tái định cư”, “khu tái định cư”........................................................................13
1.1.6. Các khái niệm “thủy điện”, “trạm thủy điện”,
“bậc thang thủy điện”.......................................................................................15
1.2. Tổng quan về tỉnh Đắk Lắk ....................................................................15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................15
1.2.2. Dân cư, dân tộc ............................................................................17
1.2.3. Xã Cư Prao và xã Krông Nô ........................................................18
1.2.4. Dân tộc Ê Đê và M’Nông tại tỉnh Đắk Lắk .................................20
1.3. Tổng quan các thủy điện tại tỉnh Đắk Lắk.............................................21
1.3.1. Các thủy điện tại tỉnh Đắk Lắk ....................................................21
1.3.2. Thủy điện Krông Hnăng ..............................................................22
1.3.3. Thủy điện Buôn Tua Srah ............................................................24
Tiểu kết chương 1...................................................................................................24
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI KHU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC THỦY ĐIỆN TỈNH ĐẮK LẮK.....................26
2.1. Sinh kế......................................................................................................26
2.1.1. Đất đai và công tác đền bù...........................................................26
2.1.2. Sinh kế..........................................................................................28
2.2. Văn hóa ....................................................................................................34
2.2.1. Văn hóa vật chất...........................................................................34
2.2.2. Văn hóa tinh thần .........................................................................42
2.2.3. Văn hóa xã hội .............................................................................48
Tiểu kết chương 2...................................................................................................51
CHƯƠNG 3: HỆ QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI CÁC THỦY ĐIỆN TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................53
3.1. Hệ quả tích cực........................................................................................53
3.1.1. Đối với sinh kế .............................................................................53
3.1.2. Đối với văn hóa............................................................................54
3.2. Hệ quả tiêu cực........................................................................................54
3.2.1. Đối với sinh kế .............................................................................54
3.2.2. Đối với văn hóa............................................................................57
3.3. Đánh giá công tác tái định cư tại các thủy điện tỉnh Đắk Lắk .............59
3.3.1. Về chính sách tái định cư và cơ cấu tổ chức thực hiện tái định cư
các thủy điện ở Việt Nam.................................................................................59
3.3.2. Thực tiễn tái định cư và một số tồn tại ........................................61
3.4. Kiến nghị, giải pháp ................................................................................66
3.4.1. Chọn lựa và đánh giá dự án..........................................................66
3.4.2. Chính sách tái định cư và thực hiện tái định cư thủy điện...........67
3.4.3. Xây dựng nhà ở và các công trình công cộng..............................70
Tiểu kết chương 3...................................................................................................72
KẾT LUẬN .............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................76
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đắk Lắk với hệ thống sông ngòi phong phú, là nơi có tiềm năng thủy điện lớn. Thời
gian qua, có nhiều công trình thủy điện đã và đang được xây dựng ở đây, góp phần đảm
bảo an ninh năng lượng và phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng
như cả nước. Tuy nhiên, các công trình này cũng làm ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh đời
sống của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh, mà phần lớn trong đó là các dân tộc thiểu
số. Có những người chỉ bị tác động một phần nhỏ đến lợi ích kinh tế, nhưng cũng có những
người buộc phải di chuyển toàn bộ khỏi nơi ở cũ, điều này gây ra những xáo trộn lớn trong
cuộc sống của họ, nhất là đối với những nhóm người dễ bị tổn thương (bao gồm người
nghèo, dân tộc thiểu số, nông dân sống dựa hoàn toàn vào nông nghiệp hay những hộ gia
đình có tình trạng kinh tế chỉ dựa vào phụ nữ, người già,…). Đây là những nhóm người mà
nếu không được giúp đỡ tích cực thì có thể bị bần cùng hóa, rơi vào cảnh khó khăn, làm
tăng tỉ lệ đói nghèo và kéo theo nhiều hệ lụy khác. Vì thế, tái định cư sau khi di chuyển cho
những nhóm người này là việc làm cần thiết giúp khôi phục và ổn định lại đời sống của họ,
đồng thời góp phần làm giảm tối đa mức độ tác động và những hệ quả xấu của các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có các dự án thủy điện.
Đối với những công trình thủy điện buộc phải di dân thì các chủ đầu tư cũng đã xây
dựng các khu tái định cư và đưa dân vào sinh sống, thế nhưng hiện trạng đời sống của người
dân ở các khu tái định cư đó ra sao, đã ổn định hay còn gặp nhiều khó khăn thì vẫn chưa
được quan tâm, tìm hiểu một cách đầy đủ.
Vậy nên việc nghiên cứu về đời sống của các dân tộc thiểu số tại các khu tái định cư
thủy điện tỉnh Đắk Lắk là cần thiết, giúp chúng ta có cái nhìn toàn đầy đủ hơn về đời sống
người dân tại các khu tái định cư thủy điện nói chung và tái định cư thủy điện tại Đắk Lắk
nói riêng. Từ đó, có những đánh giá chính xác về công tác tái định cư thủy điện hiện nay,
rút ra bài học kinh nghiệm và có thể đưa ra những góp ý thiết thực cho vấn đề này.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã được tiếp cận với một số công trình
nghiên cứu chuyên sâu của nhiều tác giả, qua đó giúp chúng tôi có được những hiểu biết
ban đầu về đối tượng nghiên cứu và các khái niệm cơ sở làm nền tảng cho đề tài của mình.
Có thể kể đến các công trình sau: “Đại cương về các dân tộc Ê Đê, Mnông ở Đắk Lắk” do
Bế Viết Đằng chủ biên (1982); “Con voi trong đời sống văn hóa của dân tộc M’Nông” của
tác giả Trần Tấn Vịnh (1999); “Trồng trọt truyền thống của các dân tộc tại chỗ Tây
Nguyên” của Bùi Minh Đạo (2000); “Sở hữu và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên” do Vũ
Đình Lợi chủ biên (2000); “Văn hóa mẫu hệ M’Nông” do Trương Bi chủ biên (2005); bài
viết “Phát triển bền vững ở Tây Nguyên” của Nguyên Ngọc (2008);“Văn hóa ẩm thực của
người Ê Đê” do hai tác giả Buôn Krông Tuyết Nhung và Niê Kdam H Nhuên biên soạn
(2009); “Đại cương về văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam” của Phan Đăng Nhật
(2012);…Đây là những công trình nghiên cứu về văn hóa truyền thống của người Ê Đê và
M’Nông nói riêng cũng như của các dân tộc Tây Nguyên nói chung. Qua đó, người nghiên
cứu có được những hiểu biết ban đầu về các đối tượng nghiên cứu, tạo cơ sở cho việc đi
thực địa tìm hiểu đời sống hiện tại của người Ê Đê và M’Nông. Ngoài ra, các công trình
nghiên cứu như: “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Thêm (2000); “Tộc
người và văn hóa tộc người” của Ngô Văn Lệ, (2004); “Nhân học đại cương” do tập thể
giáo viên khoa nhân học thuộc Đại học quốc gia TP HCM biên soạn năm 2013; “Tái định
cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực tiễn” của hai tác giả Phạm Mộng Hoa,
Lâm Mai Lan (2000);… đã cung cấp cho chúng tôi những hiểu biết cơ bản về các khái niệm
văn hóa, tộc người, đền bù, tái định cư,…giúp chúng tôi hình thành nên các cơ sở lý luận
cho nghiên cứu của mình.
Liên quan đến vấn đề tái định cư thủy điện, sự thay đổi về sinh kế, văn hóa ở các
khu tái định cư cũng như tác động của thủy điện tới đời sống của cộng đồng các dân cư bị
ảnh hưởng (trong đó có đối tượng người dân tộc thiểu số), cho đến nay, đã có một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như: tập hợp các bài nghiên cứu thực hiện từ năm 2006 đến 2009
về tái định cư các công trình thủy điện ở miền núi phía Bắc, Trung Bộ và Tây Nguyên in
trong tập sách “Nghiên cứu tái định cư thủy điện ở Việt Nam thời kì đổi mới”, do Trần Văn
3
Hà chủ biên (2011). Cuốn sách là tập hợp của 16 bài nghiên cứu do các thành viên của
Mạng lưới sông ngòi Việt Nam thực hiện, được chia làm ba phần chính. Phần mở đầu bao
gồm các nghiên cứu liên quan đến vấn đề ổn định sinh kế và chất lượng cuộc sống của các
cộng đồng tái định cư do tác động của công trình thủy điện ở các khu vực miền núi phía
Bắc, miền Trung và Tây Nguyên của Việt Nam. Các nghiên cứu này tập trung phân tích về
thực trạng sinh kế, điều kiện sống (đất đai, nhà ở, cơ sở hạ tầng,…) cũng như đề cập đến
những bất lợi và thiệt hại của các cộng đồng tái định cư. Đồng thời đưa ra những nhận định
về hiệu quả của các chính sách đã được áp dụng trong công tác di dân tái định cư các thủy
điện đó. Trong phần này, có hai bài nghiên cứu được thực hiện ở khu vực Tây Nguyên, đó
là: “Đánh giá chất lượng cuộc sống và tiềm năng phát triển kinh tế của người dân vùng
lòng hồ thủy điện H’chan, xã Đê Ar, huyện Mangyang, tỉnh Gia Lai” của nhóm tác giả Trần
Văn Đức, Nguyễn Đức Huấn, Lâm Thị Sâm và bài “Nghiên cứu sinh kế và môi trường khu
tái định cư thủy điện Pleikrông, tỉnh Kon Tum” của tác giả Đào Trọng Hưng. Trong bài
nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Văn Đức, Nguyễn Đức Huấn, Lâm Thị Sâm đã đề cập
đến sự thay đổi trong hoạt động kinh tế của người dân (đối tượng nghiên cứu ở bài viết này
là người Ba Na ở làng DonHyang), đồng thời liệt kê một số những thay đổi trong văn hóa
(ăn uống, trang phục) của họ trong quá trình tiếp xúc với các công nhân xây dựng nhà máy
thủy điện. Còn trong bài viết của tác giả Đào Trọng Hưng, tác giả chủ yếu đề cập đến sự
thay đổi trong cơ cấu cây trồng vật nuôi của các hộ dân, cũng như các vấn đề liên quan đến
đất sản xuất của họ, ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến vấn đề suy giảm môi trường sống
của người dân ở khu tái định cư. Phần thứ hai của cuốn sách là phần giới thiệu các nghiên
cứu về ảnh hưởng của công trình thủy điện đến môi trường sinh thái vùng lòng hồ và hạ
lưu, đa dạng sinh học và việc bảo tồn bản sắc văn hóa tộc người (ở khía cạnh tri thức địa
phương tộc người trong việc sử dụng nguồn nước). Phần cuối cùng bao gồm các nghiên
cứu ở từng trường hợp cụ thể, tại các địa phương thuộc cả ba vùng miền, về sự tham gia
của người dân trong quá trình xây dựng thủy điện và thực hiện di dân, tái định cư.
Ngoài ra còn có các bài viết được đăng trên Tạp chí Dân tộc học như: “Tái định cư
và biến đổi kinh tế trong đời sống của người Thái (Trường hợp bản Nậm Rên, xã Chiềng
Sơn, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La)” của Lâm Minh Châu (số 02, 2010); “Ảnh hưởng của
4
thủy điện Sơn La đến công tác tổ chức, quản lý và cố kết cộng đồng truyền thống của người
Thái”, của Vũ Hải Vân (số 03, 2011); “Tác động của các dự án thủy điện Tây Nguyên đến
sinh kế và văn hóa của người dân tái định cư” của Bùi Minh Đạo, (số 02, 2011); “Tái định
cư và sự thay đổi sinh kế của người Thái ở bản Mà, xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An” của hai tác giả Vi Văn An, Bùi Minh Thuận (số 02, 2012). Ở mỗi bài viết
các tác giả có những hướng tiếp cận và tập trung làm rõ những vấn đề khác nhau. Như trong
bài viết đã nêu ở trên, tác giả Lâm Minh Châu chỉ tập trung làm rõ sự thay đổi trên các
phương diện đời sống kinh tế (đất đai, nông nghiệp, thủ công nghiệp, trao đổi buôn bán và
khai thác tài nguyên) của người Thái tại khu tái định cư bản Nậm Rên so với nơi ở cũ của
họ. Tương tự, hai tác giả Vi Văn An và Bùi Minh Thuận cũng đưa ra những tư liệu cho thấy
sự biến đổi cơ bản về sinh kế của cộng đồng người Thái tại khu tái định cư ở bản Mà, Nghệ
An. Hay như tác giả Vũ Hải Vân lại chỉ tập trung xem xét những tác động của việc di dân,
tái định cư tới công tác tổ chức, quản lý và cố kết cộng đồng truyền thống của người Thái
bị ảnh hưởng bởi thủy điện Sơn La. Còn tác giả Bùi Minh Đạo, trong bài viết của mình, lại
chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của việc xây dựng thủy điện tới sinh kế và văn
hóa (làng và nhà ở) của các cộng đồng tái định cư là người dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây
Nguyên.
Bên cạnh đó còn có một số công trình và bài viết tập trung phân tích đánh giá và đưa
ra các phương pháp giải quyết liên quan đến vấn đề di dân, đền bù và tái định cư nói chung
cũng như tái định cư thủy điện nói riêng như: “Tái định cư bắt buộc” tài liệu do ngân hàng
phát triển Châu Á ấn hành năm 1995, đưa ra những kinh nghiệm về tái định cư bắt buộc
đồng thời giới thiệu sơ lược chính sách của ngân hàng và đề xuất các thủ tục mà ngân hàng
sẽ áp dụng trong lĩnh vực này. Ngoài ra còn có các bài viết “Chính sách tái định cư các dự
án thuỷ điện theo định hướng phát triển bền vững” của Đỗ Văn Hòa được in trên Tạp chí
Xã hội học số 03 năm 2006; “Một số kinh nghiệm từ hiện trạng qui hoạch, thiết kế xây
dựng nhà ở tái định cư khu vực miền núi” của hai kiến trúc sư Nguyễn Trọng Khang và Lê
Thuý Hà đăng trên Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 10 năm 2005; bài nghiên cứu “Chính
sách tái định cư do kết quả của sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” của tác giả Trương
5
Thị Ngọc Lan in trong tập sách “Chính sách di dân ở châu Á” do Đỗ Văn Hòa chủ biên
xuất bản năm 1999;…
Mặc dù mới chỉ dừng lại ở những bài viết nghiên cứu ngắn, nhưng các công trình
trên đã giúp cho chúng tôi có được cái nhìn tổng quan về tái định cư và công tác định cư
thủy điện nói chung, cũng là tiền đề để người nghiên cứu hoàn thiện đề tài của mình.
Thêm vào đó, trong quá trình thực địa, chúng tôi cũng được tiếp cận với một số báo
cáo liên quan đến vấn đề đền bù, di dân, tái định cư các thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
như: “Báo cáo về quy hoạch phát triển thuỷ điện theo Nghị quyết số 40/2012/QH 13 của
Quốc hội” của Sở Công thương Tỉnh Đắk Lắk (2013); “Báo cáo về kết quả thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk” của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013); “Báo cáo về rà soát quy hoạch, đầu
tư xây dựng và vận hành khai thác các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013); “Phương án chi tiết điều chỉnh, bổ sung bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư”của Ủy ban nhân dân huyện M’Đrắk (2010);…
Dựa trên những cơ sở lý luận có sẵn của các nhà nghiên cứu đi trước, cùng với quá
trình quan sát và phỏng vấn đối tượng nghiên cứu, đề tài này có một số điểm khác biệt như
sau:
- Phác họa được tổng quan đời sống văn hóa cũng như sinh kế hiện nay của người Ê
Đê và M’Nông tại các khu tái định cư thủy điện Đắk Lắk.
- Phân tích những tác động tiêu cực và tích cực của thủy điện và tái định cư thủy
điện tới sinh kế và văn hóa của người dân.
- Bước đầu hệ thống lại và đưa ra những giải pháp mới giúp cải thiện hiệu quả của
quá trình lập kế hoạch, di dời và thực hiện tái định cư cho người dân.
- Bước đầu đưa ra những kiến nghị góp phần khắc phục những khó khăn của người
dân tại các khu tái định cư hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả được hiện trạng đời sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại các khu tái
định cư thủy điện tỉnh Đắk Lắk.
6
- Bước đầu rút ra được hệ quả của việc xây dựng các công trình thủy điện tới đời
sống của người dân đồng thời đưa ra những đánh giá và một số giải pháp hữu ích cho công
tác tái định cư thủy điện.
- Cung cấp một tài liệu tham khảo bước đầu cho những người quan tâm, đồng thời
đưa ra những gợi mở cho những người muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Sinh kế và văn hóa của các dân tộc thiểu số tại khu tái định cư như thế nào? Có
thay đổi gì so với nơi ở cũ không? Thay đổi theo hướng tích cực hay tiêu cực?
- Việc tái định cư có phải là nhân tố tác động chủ yếu tới sự thay đổi đó không?
Để giải đáp cho những câu hỏi trên, chúng tôi đã thử đặt ra những giả thuyết nghiên
cứu sau:
- Với sự đầu tư, xây dựng mới hoàn toàn các công trình cộng đồng, đường xá và nhà
cửa, người nghiên cứu cho rằng đời sống của người dân sẽ tốt hơn nơi ở cũ. Ngoài ra, do
sự chuyển dịch đến nơi ở mới chắc chắn có sự khác biệt ít nhiều về điều kiện địa lý tự nhiên,
mặt khác đối tượng bị tác động lại thuộc diện yếu thế, thiếu tính năng động, khả năng tự
phục hồi chậm, có những đặc trưng riêng trong phương thức sinh kế cũng như trong văn
hóa, người nghiên cứu cho rằng sẽ có sự thay đổi đáng kể trong phương thức kiếm sống và
trong sinh hoạt của cộng đồng đối tượng nghiên cứu. Sự thay đổi này có thể tới từ sự biến
động trong bản thân cộng đồng, và cả từ sự tác động của môi trường sống mới. Người
nghiên cứu cũng cho rằng, trên lý thuyết, sự biến đổi về sinh kế và văn hóa của nhóm đối
tượng nghiên cứu sẽ theo hướng tiêu cực đồng thời làm mất dần đi những giá trị truyền
thống vốn có của tộc người.
- Do những biến động trong lịch sử và tác động của các chính sách phát triển của
nhà nước ta những năm qua, chúng tôi cho rằng những sự biến đổi trong đời sống người
dân không hoàn toàn do việc di dân tái định cư các công trình thủy điện. Có chăng là sự
xuất hiện ngày càng nhiều các công trình thủy điện sẽ góp phần làm đời sống của người
dân thay đổi nhanh chóng hơn mà thôi.
7
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu về phương thức sinh kế
và đời sống văn hóa của người Ê Đê tại buôn Zô và người M’Nông Rlăm tại buôn Dơng
Blang. Đây là hai tộc người thiểu số bản địa có số lượng người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
hai dự án thủy điện Krông Hnăng và Buôn Tua Srah.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tại hai khu tái định cư hai công
trình thủy điện là khu tái định cư thuộc công trình thủy điện Krông Hnăng tại buôn Zô – xã
Cư Prao – huyện M’Đrắk và khu tái định cư thuộc công trình thủy điện Buôn Tua Srah tại
buôn Dơng Blang – xã Krông Nô – huyện Lăk. Đây là hai công trình thủy điện có phần lớn
đối tượng bị ảnh hưởng là người dân tộc thiểu số. Ngoài ra, xét về vị trí thì khu tái định cư
tại buôn Zô nằm tương đối cách biệt so với khu vực trung tâm, điều kiện đi lại khó khăn,
còn khu tái định cư tại buôn Dơng Blang lại nằm trên tuyến đường quốc lộ 27, khá thuận
lợi về điều kiện đi lại, có điều kiện giao lưu và phát triển về kinh tế. Bên cạnh đó, giữa hai
khu tái định cư còn có những sự khác biệt trong chính sách di dân, đền bù và tái định cư.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính (quan sát không tham dự, phỏng vấn): Với đối
tượng và mục tiêu nghiên cứu chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu định tính làm
phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của đề tài. Trong giới hạn thời gian cho phép, chúng
tôi đã cố gắng tìm hiểu về đời sống của người dân thông qua việc đến địa bàn nghiên cứu
quan sát và phỏng vấn họ. Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện ba chuyến đi
thực địa: chuyến đầu tiên được thực hiện vào giữa tháng 11 năm 2013, bắt đầu từ ngày
09/11/2013 tới ngày 16/11/2013; chuyến đi thứ hai kéo dài từ ngày 13/12/2013 tới ngày
21/12/2013; chuyến đi cuối cùng kéo dài trong vòng hai ngày đầu tháng 03 năm 2014
(04/03/2014 – 05/03/2014). Trong quá trình thực địa, ngoài việc quan sát, chúng đã được
tiếp xúc và phỏng vấn các trưởng buôn của buôn Zô và buôn Dơng Blang cũng như một số
cán bộ của xã Krông Nô và xã Cư Prao, là những người trực tiếp quản lý các mặt đời sống
của người dân tại các khu tái định cư. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã gặp và phỏng vấn
một số hộ dân đang sinh sống tại các khu tái định cư. Trong quá trình phỏng vấn các đối
8
tượng trên, chúng tôi sử dụng loại hình phỏng vấn chủ đạo là phỏng vấn phi cấu trúc (phỏng
vấn tự do) và phỏng vấn bán cấu trúc (bán cơ cấu).
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu: Từ những tư liệu có sẵn là các công trình của
những nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi tiến hành đối chiếu, so sánh và chọn lọc những
thông tin hữu ích cho đề tài. Ngoài ra, chúng tôi còn tới các cơ quan, ban ngành chịu trách
nhiệm về các mảng thông tin cần cho đề tài như: Sở công thương Đắk Lắk, Ban dân tộc
Đắk Lắk, Sở Khoa học & Công nghệ Đắk Lắk, Bảo tàng Đắk Lắk, Công ty Thủy điện 5,
Ủy ban nhân dân Đắk Lắk, Cục thống kê Đắk Lắk, Ủy ban nhân dân xã Krông Nô, Ủy ban
nhân dân xã Cư Prao,… để thu thập tài liệu liên quan như các báo cáo, số liệu thống
kê,…sau đó tiến hành chọn lọc, xử lý các thông tin và số liệu đó. Ngoài ra, phương pháp
này cũng giúp chúng tôi xử lý các thông tin đã thu thập được qua quá trình đi thực địa.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Trong chương này chúng tôi trình bày các
khái niệm liên quan đến đề tài, đồng thời giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và dân
cư tại địa bàn nghiên cứu, ngoài ra còn giới thiệu sơ lược về các công trình thủy điện cũng
như công tác tái định cư tại các công trình thủy điện Krông Hnăng và thủy điện Buôn Tua
Srah.
Chương 2: Hiện trạng đời sống của các dân tộc thiểu số tại khu tái định cư các thủy
điện tỉnh Đắk Lắk. Nội dung chương 2 trình bày về hiện trạng đời sống của dân tộc Ê Đê
và M’Nông tại hai buôn tái định cư trong thời điểm hiện nay. Phần này chúng tôi tập trung
trình bày đời sống của hai tộc người trên qua sinh kế và văn hóa của họ.
Chương 3: Hệ quả của việc thực hiện tái định cư tại các thủy điện tỉnh Đắk Lắk. Nội
dung chương 3 trình bày và phân tích những hệ quả tích cực và tiêu cực của của chính sách
tái định cư, cũng như toàn bộ quá trình thực hiện, trước, trong và sau khi di dân. Phần cuối
của chương là một số kiến nghị bước đầu góp phần nâng cao chất lượng công tác tái định
cư thủy điện tại Đắk Lắk nói riêng và tại Tây Nguyên nói chung.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài
1.1.1. Khái niệm “sinh kế”
Theo định nghĩa của khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc Tế
Anh (viết tắt DFID) thì: “Sinh kế bao gồm các khả năng, các nguồn lực (bao gồm cả nguồn
lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống.” [The Department For
International Development (1999), tr.4]
Còn từ điển tiếng Việt định nghĩa ngắn gọn: “Sinh kế: việc làm để kiếm ăn, để mưu
sống.” [Viện ngôn ngữ học (2002), tr.859]
Bên cạnh đó Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra định nghĩa về sinh kế như sau: “Sinh
kế là một tập hợp các hoạt động kinh tế, bao gồm làm việc tự do và/hoặc làm việc hưởng
lương nhờ nguồn lực của bản thân (bao gồm nguồn lực con người và vật chất) để tạo ra
các nguồn lực đủ để đáp ứng nhu cầu của bản thân, của gia đình trên cơ sở bền vững. Hoạt
động này thường được thực hiện lặp lại nhiều lần.” [Ban quản lý trung ương các dự án
thủy lợi (2013), tr.7]
Tuy được diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng có thể thấy khái niệm sinh kế
nhìn chung để chỉ những phương thức mà con người dùng để nuôi sống và đáp ứng những
nhu cầu của bản thân.
1.1.2. Khái niệm “văn hóa”
Văn hóa là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống và các nghiên cứu
khoa học, bao hàm những nội dung rất rộng. Cho đến nay, đã có rất nhiều tổ chức, cá nhân
đưa ra các định nghĩa khác nhau về văn hóa, có thể kể đến một vài định nghĩa sau đây:
Năm 1988, trong buổi lễ phát động Thập niên thế giới phát triển văn hóa, Feredico
Mayor, nguyên Tổng giám đốc UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của Liên
Hiệp Quốc), đã đưa ra nhận định: “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống
động mọi mặt cuộc sống của con người đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra
trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó cấu thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống,
thẩm mỹ và lối sống, mà dựa vào đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình” Ông
10
cũng cho biết thêm “Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác.” [Đặng Nghiêm Vạn (2010), tr.18-19]
Cũng theo một ghi chép trong mục đọc sách mà Hồ Chí Minh đã ghi lại ở những
trang cuối trong cuốn sổ chép những bài thơ “Nhật ký trong tù” thì thuật ngữ văn hóa được
miêu tả như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.” [Hồ Chí Minh (2011), tr.458]
Còn Trần Ngọc Thêm thì cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong
sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.” [Trần Ngọc Thêm (2000),
tr.10]
Bên cạnh đó, Phạm Ngọc Trung cũng đưa ra một hướng tiếp cận khác về văn hóa
như sau: “Văn hóa là tổng thể hệ thống những giá trị, những chuẩn mực, những thói quen,
những khả năng, những hoạt động có ý thức, mang tính xã hội và sáng tạo trong thực tiễn
của một cộng đồng người nhất định trong lịch sử nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống
và thể hiện bản sắc riêng của cộng đồng đó.” [Phạm Ngọc Trung (2012), tr.24]
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong các định nghĩa về văn hóa, nhưng có thể hiểu
văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo và tích lũy lâu
dài trong một không gian sống nhất định.
1.1.3. Khái niệm “tộc người”
Khái niệm tộc người được xác lập và sử dụng phổ biến trong giới khoa học từ khoảng
cuối thế kỉ XIX. Đây là một khái niệm nền tảng trong nghiên cứu Nhân học, tuy nhiên, cho
đến nay, vẫn chưa có một cách hiểu thống nhất về thuật ngữ này.
Ở Việt Nam khi nhắc đến khái niệm tộc người (ethnos, ethnie, ethnicity,…) còn cần
phải chú ý tới khái niệm dân tộc (nation), bởi lẽ thuật ngữ dân tộc ở nước ta từ lâu được
hiểu theo hai nghĩa: nghĩa thứ nhất dùng để chỉ một cộng đồng tộc người gọi tắt là tộc người
(ethnicity); nghĩa thứ hai dùng để chỉ một quốc gia dân tộc (nation), là một cộng đồng chính