Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 1475-1998
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ TÀI CHÍNH
******
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
Số: 1475/1998/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1475-1998/QĐ-BTC NGÀY 23
THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC
GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật bổ sung, sửa đổi một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê được công bố theo Lệnh số 06-LCT/HĐNN ngày
20/05/1988 của Hội đồng Nhà nước (này là Chủ tịch nước) và Điều lệ tổ chức kế toán
Nhà nước, Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo Nghị định số 25-
HĐBT và Nghị định 26-HĐBT ngày 18/03/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (này là Chính
phủ);
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 187/CP ngày 10/12/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 808/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hộ trợ
đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 462/TTg ngày 09/07/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;
Căn cứ Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999-
TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Để hướng dẫn công tác kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia phù hợp với đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và
đưa công tác quản lý các hoạt động này đi vào nề nếp.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư phát
triển, Tổng giám đốc, Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1- Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát
triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia", gồm:
- Những quy định chung về Chế độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia;
- Hệ thống chứng từ kế toán;
1
- Hệ thống tài khoản kế toán;
- Hệ thống sổ kế toán;
- Hệ thống báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán.
Điều 2- Chế độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia áp
dụng cho tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia tại Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3- Chế độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia thực
hiện từ ngày 01/01/1999 và thay thế Chế độ kế toán nghiệp vụ hoạt động Tổng cục Đầu
tư phát triển ban hành tạm thời theo Quyết định số 1196-TC/CĐKT ngày 10/12/1994 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ hộ trợ đầu tư quốc gia ban
hành tạm thời theo Thông tư số 49TC/CĐKT ngày 28/08/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 4- Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư phát triển, Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ đầu tư
quốc gia chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán
này.
Điều 5- Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ trưởng
Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài chính, Chánh văn phòng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
Trần Văn Tá
(Đã ký)
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀQUỸ
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Ban hành kèm theo Quyết định số 1475-1998/QĐ/BTC ngày 23 tháng 10 năm 1998
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY Đ ỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY Đ ỊNH CHUNG
Điều 1:Hệ thống chế độ kế toán nghiệp vụ đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia (sau đây viết tắt là nghiệp vụ ĐTPT và Quỹ HTĐTQG) áp dụng cho tất cả các đơn vị
thuộc hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG bao gồm:
- Cơ quan Tổng cục ĐTPT
- Quỹ HTĐTQG Trung ương
- Cục ĐTPT, Chi cục ĐTPT trực thuộc Tổng cục ĐTPT
- Chi nhánh Quỹ HTĐTQG tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Chi cục ĐTPT trực thuộc Cục ĐTPT
2
Các đơn vị thuộc hệ thống Tổng cục ĐTPT và hệ thống Quỹ HTĐTQG phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về chế độ kế toán thống kê và các quy định
trong chế độ kế toán này.
Điều 2: Kế toán nghiệp vụ ĐTPT và Quỹ HTĐTQG là công việc tổ chức hệ thống
thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát các nguồn vốn, tình hình sử dung, thanh
toán, quyết toán các loại vốn, tình hình quản lý sử dụng tài sản, vật tư, thu nhập - chi phí
và xác định kết quả ở các đơn vị.
Điều 3: Kế toán Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG có nhiệm vụ:
1- Tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và tổng hợp thông tin về các
nguồn vốn được cấp, được tái tạo, tự huy động, tình hình cấp phát, cho vay, thu hồi nợ
vay, thu phí, thu lãi, tình hình thanh toán, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, tình
hình thực hiện chi phí - thu nhập và xác định kết quả hoạt động ở các đơn vị và trong
toàn hệ thống.
2- Kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành kế hoạch đầu tư XDCB, kế hoạch cấp phát và
cho vay vốn tín dụng Nhà nước và vốn tín dụng Quỹ HTĐTQG, kiểm tra việc quản lý sử
dụng vật tư, tài sản; kiểm tra chấp hành kỷ luật thu nộp; điều hòa vốn, thanh toán vốn, thu
nhập, chi phí, xác định kết quả và các chế độ, chính sách Tài chính của Nhà nước.
3- Theo dõi kiểm soát thực hiện phân phối vốn, phân phối các loại thu nhập - chi phí các
loại quỹ cho các đơn vị trong toàn hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG, kiểm
soát việc thu lãi, thu phí, các khoản thu khác, tình hình chấp hành kế hoạch thu, kế hoạch
chi và kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan cấp dưới.
4- Tổng hợp, lập, nộp các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán theo quy định lên các cơ
quan cấp trên, cơ quan Tài chính. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cần thiết cho cấp
trên và các cơ quan chức năng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn,
quỹ.
Điều 4: Kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ "Kép", đảm bảo sự cân đối giữa vốn với
nguồn, giữa vốn đã nhận với vốn đã cấp phát, cho vay và tồn quỹ, giữa thu nhập và chi
phí, giữa giá trị tài sản cố định và nguồn kinh phí hình thành tài sản...ở mỗi thời điểm.
Điều 5: Kế toán phải dùng chữ viết và chữ số phổ thông.
Kế toán giá trị phải dùng đồng Ngân hàng Việt Nam làm đơn vị tính để ghi sổ. Nếu là
ngoại tệ thì phải quỹ đổi ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm quy đổi
để ghi sổ kế toán, đồng thời theo dõi theo cả nguyên tệ ở tài khoản ngoài bảng.
Kế toán hiện vật phải dùng các đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam như: cái, chiếc, kg, tấn, m, lít, m2, m3... Trường hợp cần thiết có thể
dùng đơn vị đo lường phụ không chính thức để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế
toán chi tiết.
Điều 6: Việc ghi chép kế toán phải dùng mực tốt, không phai, số liệu và chữ viết phải
rõ ràng, liên tục, có hệ thống. Không được ghi xen kẽ, ghi chồng đè; Không được bỏ cách
dòng, nếu còn dòng thừa chưa ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa; Không được viết tắt. Chủ
tài khoản và kế toán trưởng (hay phụ trách kế toán) tuyệt đối không được ký sẵn trên các
tờ séc hoặc các chứng từ còn trắng. Cấm tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa.
3