Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
212
Kích thước
37.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1872

Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ

CỦA BỊ ĐƠN TRONG PHÁP LUẬT

TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ

CỦA BỊ ĐƠN TRONG PHÁP LUẬT

TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Định hƣớng nghiên cứu

Mã số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Đặng Thanh Hoa

Học viên: Nguyễn Ngọc Sơn

Lớp: Cao học luật, khóa 28

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân

tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Thanh Hoa. Các kết

quả nghiên cứu và kết luận trong Luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố

trước đây. Luận văn tuân thủ các quy định về trích dẫn và chú thích tài liệu tham

khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Sơn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 BLDS Bộ Luật dân sự

2 BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự

3 HĐXX Hội đồng xét xử

4 LTTHC Luật Tố tụng hành chính

5 NCQLNVLQ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

6 TAND Tòa án nhân dân

7 TANDTC Tòa án nhân dân tối cao

8 VADS Vụ án dân sự

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ..........9

1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa “quyền yêu cầu phản tố” ............................9

1.1.1. Khái niệm ―quyền yêu cầu phản tố‖.........................................................9

1.1.2. Đặc điểm của quyền yêu cầu phản tố......................................................10

1.1.3. Ý nghĩa của quyền yêu cầu phản tố.........................................................13

1.2. Sơ lược quy định của pháp luật tố tụng dân sự về “quyền yêu cầu

phản tố”..............................................................................................................14

1.2.1. Thời điểm trước khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được ban hành ..15

1.2.2. Thời điểm sau khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được ban hành .....16

1.3. Các trƣờng hợp bị đơn có quyền yêu cầu phản tố....................................18

1.3.1. Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập .............................................18

1.3.2. Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một

phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan có yêu cầu độc lập ...................................................................................20

1.3.3. Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được

giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính

xác và nhanh hơn..............................................................................................22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................25

CHƢƠNG 2. THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN/THAY ĐỔI/BỔ SUNG/RÚT YÊU

CẦU PHẢN TỐ.....................................................................................................26

2.1. Thời điểm bị đơn thực hiện quyền yêu cầu phản tố .................................26

2.1.1. Các quan điểm về thời điểm bị đơn thực hiện quyền yêu cầu phản tố ....26

2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thời điểm bị đơn thực hiện quyền yêu cầu

phản tố..............................................................................................................31

2.2. Thời điểm bị đơn thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu phản tố.........................34

2.2.1. Thời điểm bị đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố...............................35

2.2.2. Thời điểm bị đơn rút yêu cầu phản tố và việc thay đổi địa vị tố tụng......39

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................45

CHƢƠNG 3. THỦ TỤC THỰC HIỆN VÀ THỤ LÝ YÊU CẦU PHẢN TỐ....47

3.1. Hình thức và nội dung đơn yêu cầu phản tố .............................................47

3.1.1. Hình thức đơn yêu cầu phản tố...............................................................47

3.1.2. Nội dung đơn yêu cầu phản tố ................................................................48

3.2. Cách thức gửi, thủ tục nhận và trả lại đơn yêu cầu phản tố....................50

3.2.1. Cách thức gửi đơn yêu cầu phản tố ........................................................50

3.2.2. Thủ tục nhận đơn yêu cầu phản tố ..........................................................51

3.2.3. Trả lại đơn yêu cầu phản tố....................................................................51

3.3. Thụ lý và thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu phản tố ..........................54

3.3.1. Thụ lý đơn yêu cầu phản tố.....................................................................54

3.3.2. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu phản tố ....................................................57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................63

KẾT LUẬN............................................................................................................64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa

án nhân dân có thẩm quyền khi họ “cho rằng” quyền và lợi ích hợp pháp của mình

hoặc của người khác1

bị xâm hại.

Trước khi thực hiện quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

mình, nguyên đơn thông thường đã chủ động chuẩn bị đầy đủ về mặt chứng cứ, tâm

lý, tài chính… Đa phần các trường hợp khởi kiện, phía bị đơn thường chưa biết

mình bị nguyên đơn khởi kiện cho đến khi có thông báo về việc thụ lý vụ án của

Tòa án nhân dân đối với bị đơn2

.

Tuy nhiên, dù là ai trong vụ án dân sự thì pháp luật vẫn cho họ có những

quyền bình đẳng và ngang nhau. Vì thế, để đối trọng lại với quyền của nguyên đơn,

bị đơn cũng được pháp luật trao cho một số quyền nhất định và đặc trưng, trong đó

có quyền yêu cầu phản tố của bị đơn3

. Khoản 1 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự

năm 2015 quy định: ―Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của

mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với

nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập‖.

Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành

vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, ngoại trừ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP

ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi

hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ

thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự đã hết hiệu lực ngày 01/07/2016. Bên

cạnh đó, những quy định về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong Bộ luật Tố tụng

dân sự năm 2015 vẫn còn một số bất cập như thẩm quyền thụ lý yêu cầu phản tố,

hình thức thực hiện yêu cầu phản tố, các quy định liên quan đến thời điểm mở phiên

họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ảnh hưởng đến

việc thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn…

1 Trong trường hợp người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu

Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

2 Xem Mẫu số 30 – DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/ND-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017

của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

3 Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn có thể đối với nguyên đơn hoặc đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan có yêu cầu độc lập.

2

Thực tiễn xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng còn chưa thống nhất quan

điểm trong việc thực thi các quy định về của pháp luật về quyền yêu cầu phản tố

của bị đơn, dẫn đến ít nhiều quyền yêu cầu phản tố của bị đơn chưa thực sự được

đảm bảo.

Mặc dù cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quyền yêu cầu

phản tố của bị đơn nhưng đa phần những công trình này được thực hiện trong giai

đoạn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) có hiệu lực; và

một vài bài đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành; hoặc chỉ là một phần trong

công trình nghiên cứu. Tác giả nhận thấy từ khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

có hiệu lực đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích chuyên sâu,

đầy đủ về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quyền yêu cầu phản tố

của bị đơn trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” để làm luận văn cao học,

chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự. Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác

giả hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền yêu cầu

phản tố của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

được nhắc đến trong một số công trình nghiên cứu ở khía cạnh là vấn đề chính, cốt

lõi của công trình nghiên cứu đó hoặc chỉ là một phần trong toàn bộ công trình

nghiên cứu về nội dung quyền của bị đơn. Cụ thể:

Thứ nhất, một số công trình nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp những kiến

thức nền tảng, cơ bản đối với những nội dung liên quan đến đối tượng và phạm vi

điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự. Trong đó đề cập đến quyền yêu cầu phản tố

của bị đơn thông qua những nội dung liên quan đến người tham gia tố tụng và xác

định những điều kiện để bị đơn thực hiện quyền yêu cầu phản tố của mình. Những

công trình đó như: Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học

Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam;

Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (2017),

Nxb. Công an nhân dân; Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Trường Đại học Kinh tế

- Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Nxb. Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh.

3

Thứ hai, dưới góc độ là những công trình nghiên cứu mang tính chất bình

luận những quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì những công trình sau vừa

nêu cơ sở lý luận của các quy định cũng như mối liên hệ giữa chúng với các văn

bản pháp luật có liên quan vừa bình luận những quy định của pháp luật tố tụng dân

sự. Tuy nhiên, những công trình này cũng chưa đưa ra những trường hợp thực tiễn

và cũng không chỉ ra được những điểm còn hạn chế của quy định hiện hành, như:

Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi của Nguyễn Văn Cường, Trần

Anh Tuấn, Đặng Thanh Hoa (Chủ biên) và các tác giả khác (2012), Nxb. Lao

động Xã hội; Bình luận khoa học về những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng dân sự

2015 của Nguyễn Thị Hồng Nhung (Chủ biên) (2017), Nxb. Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh; Bình luận những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng dân sự

năm 2015 của Nguyễn Thị Hoài Phương (Chủ biên) (2016), Nxb. Hồng Đức – Hội

Luật gia Việt Nam.

Bên cạnh đó, có một công trình nghiên cứu kết hợp bình luận các quy định

của pháp luật và phân tích thực tiễn cũng như chỉ ra được các hạn chế khi áp dụng

quy định của pháp luật. Đó là công trình nghiên cứu: Lý giải một số vấn đề của Bộ

luật Tố tụng dân sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử của tác giả Lưu Tiến Dũng, Đặng

Thanh Hoa (Đồng chủ biên) (2020), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.

Công trình nghiên cứu đề cập về phạm vi khởi kiện và có nội dung liên quan đến

phạm vi yêu cầu phản tố, nhưng không đề cập trực tiếp đến nội dung nghiên cứu

của đề tài luận văn.

Thứ ba, những công trình vừa phân tích những quy định của pháp luật cũng

vừa chỉ ra hạn chế của những quy định liên quan đến quyền của bị đơn nói chung và

quyền yêu cầu phản tố của bị đơn nói riêng. Tuy nhiên, do đây là những công trình

dưới dạng bài viết đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành nên tính khái quát chưa

cao. Bên cạnh đó, có một số công trình được công bố trước thời điểm Bộ luật Tố

tụng dân sự 2015 có hiệu lực, dẫn đến tính thời sự của những công trình này cũng

không được đảm bảo. Một số công trình như: “Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

trong vụ án dân sự được giải quyết như thế nào?” của tác giả Thủy Nguyên (2007),

Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tr. 28 – 29; “Thời hạn bị đơn có quyền yêu cầu

phản tố trong tố tụng dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2011), Tạp chí Tòa án

nhân dân, số 2, tr. 37 – 44; “Những vấn đề cơ bản cần lưu ý khi thụ lý đơn khởi

kiện, đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập trong giải quyết án dân sự” của tác giả Duy

4

Kiên (2012), Tạp chí Kiểm sát, số 7, tr. 32 – 36; “Xác định yêu cầu phản tố trong

giải quyết vụ án dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Đinh Thu Hường (2014),

Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19, tr. 30 – 35; “Yêu cầu phản tố bù trừ với yêu cầu

khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan” của tác giả Phạm Thị Nguyên (2017), Tạp chí Tòa án nhân dân, số 23, tr. 8 –

11; “Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn và quyền yêu cầu độc lập của người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” của tác giả Trần Quang Minh (2017), Tạp chí Tòa án

nhân dân, số 18, tr. 37, 48; “Một số nội dung cơ bản về yêu cầu phản tố, yêu cầu

độc lập trọng Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Thu Dung

(2017), Tạp chí Kiểm sát, số 07, tr. 43-45, 52.

Thứ tư, về công trình nghiên cứu chuyên sâu về quyền của bị đơn trong tố

tụng dân sự.

Tác giả Phạm Thị Thúy với đề tài “Quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự‖,

Luận văn Thạc sĩ luật học (2017), Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả

phân tích về quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự Việt Nam với hai nội dung:

Quyền yêu cầu phản tố và quyền yêu cầu độc lập. Đối với quyền yêu cầu phản tố,

tác giả đã có những phân tích quy định của pháp luật hiện hành, so sánh với pháp

luật một số quốc gia và nghiên cứu thực tiễn thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị

đơn. Phạm vi nghiên cứu của công trình này khá rộng, bao gồm toàn bộ quyền của

bị đơn trong tố tụng dân sự nên tác giả chưa nghiên cứu sâu, chi tiết về quyền yêu

cầu phản tố của bị đơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng chưa đề cập nhiều đến những bất

cập của pháp luật về quyền yêu cầu phản tố và đề xuất những hướng hoàn thiện.

Như vậy, có thể nói quyền yêu cầu phản tố của bị đơn đã được các tác giả

nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu

đa phần chỉ là bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành hoặc là những công trình

được nghiên cứu trước khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực. Bên cạnh

đó, có những công trình nghiên cứu mang tính vĩ mô cho cả quyền bị đơn nói chung

nên cũng chưa phân tích, bình luận sâu về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Tác giả mong muốn làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hiện hành liên

quan đến quyền yêu cầu phản tố của bị đơn. Trên cơ sở đối chiếu với các quy định

trước đó, các quy định của pháp luật nước ngoài, cũng như đối chiếu với việc thực

5

hiện các quy định trên thực tiễn để thấy những điểm tiến bộ và hạn chế của quy định

pháp luật liên quan đến quyền yêu cầu phản tố của bị đơn. Từ đó, tác giả đề xuất

những giải pháp để pháp luật được thực thi trên thực tế một cách hiệu quả nhất.

Để thực hiện mục đích nêu trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

Thứ nhất, về lý luận: Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến

quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự.

Thứ hai, về quy định của pháp luật thực định: Nghiên cứu, phân tích và đánh

giá thực trạng pháp luật về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự

Việt Nam trên cơ sở so sánh với quy định pháp luật nước ngoài và các quy định

trước đây.

Thứ ba, về thực tiễn: Trên cơ sở xem xét thực tiễn giải quyết vụ án dân sự,

chủ yếu là phân tích, bình luận những bản án, quyết định của Tòa án. Tác giả sẽ tìm

ra được những điểm “vênh nhau” giữa quy định của pháp luật và thực tiễn, từ đó đề

xuất những kiến nghị nhằm mục đích hoàn thiện những quy định của pháp luật cũng

như thực tiễn liên quan đến quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định liên quan đến quyền yêu cầu

phản tố của bị đơn theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Cụ thể: Khái niệm,

các trường hợp bị đơn có quyền yêu cầu phản tố, thời điểm thực hiện/thay đổi/bổ

sung/rút yêu cầu phản tố, thủ tục thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

Đồng thời, so sánh những quy định của hệ thống pháp luật hiện hành đối với

quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự với những quy định cùng vấn

đề tương ứng của một số quốc gia trên thế giới; so sánh quy định về quyền yêu cầu

phản tố của hệ thống pháp luật hiện hành với những quy định pháp luật của Việt

Nam trước khi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sẽ cung cấp, phân tích, bình luận

một số vụ án thực tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Yêu cầu phản tố là một đề tài có nội hàm

rộng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nội dung luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên

6

cứu khái quát lý luận về yêu cầu phản tố và phân tích, luận giải một số vấn đề còn

tồn tại trong thực tiễn xét xử như: Thời điểm thực hiện yêu cầu phản tố; thời điểm

thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu phản tố; các trường hợp bị đơn có quyền yêu cầu

phản tố; thủ tục thực hiện yêu cầu phản tố và thụ lý yêu cầu phản tố.

Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật

Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng

nghiên cứu một số quy định của pháp luật nước ngoài để đối chiếu, so sánh, phân tích

và đề xuất hướng hoàn thiện cho quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam.

Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận, quy định của

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn và thực tiễn

áp dụng. Tác giả cũng tìm hiểu, nghiên cứu các quy định trước đây để so sánh, đối

chiếu với quy định pháp luật hiện hành.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu

khoa học cụ thể như sau:

Thứ nhất, phương pháp phân tích, bình luận và giải thích: Tác giả sử dụng

các phương pháp này để làm rõ những quy định của pháp luật về quyền yêu cầu

phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự Việt Nam. Bên cạnh đó, phương pháp bình

luận và phương pháp phân tích còn được sử dụng để phân tích, bình luận những vụ

án thực tế liên quan đến quyền yêu cầu phản tố của bị đơn. Các phương pháp trên

được sử dụng xuyên suốt luận văn nhằm mục đích đưa ra các đánh giá, kết luận và

kiến nghị phù hợp để hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền yêu cầu phản

tố của bị đơn trong tố tụng dân sự.

Thứ hai, phương pháp lịch sử: Sự hình thành và phát triển của quy định pháp

luật về quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự Việt Nam nói chung và quyền yêu cầu

phản tố nói riêng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Vì thế, phương pháp này được

sử dụng để cho thấy một cái nhìn toàn diện, chiều dài lịch sử của quá trình hình

thành và phát triển đối với quyền yêu cầu phản tố của bị đơn qua các thời kỳ.

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 1 của luận văn.

Thứ ba, phương pháp so sánh: Với phương pháp này, tác giả so sánh các quy

định của pháp luật Việt Nam hiện hành về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn với

7

quy định tương ứng của một số quốc gia trên thế giới. Từ đó, rút ra những kinh

nghiệm nhằm hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam. Phương pháp này được sử dụng

cho cả luận văn.

Thứ tư, phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng kết hợp với

phương pháp phân tích và được sử dụng xuyên suốt luận văn. Mục đích sử dụng

phương pháp này để tổng hợp các quy định của pháp luật, ý kiến, quan điểm của

một số chuyên gia và nhà nghiên cứu khoa học. Từ đó rút ra được bản chất của vấn

đề, để tiến hành khắc phục những bất cập và phát huy những ưu điểm của quy định

pháp luật về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

Mặc dù các phương pháp được chọn lọc ưu tiên theo từng nội dung nghiên

cứu nhưng không vì thế mà quá trình nghiên cứu chỉ diễn ra độc lập. Tác giả sẽ

lồng ghép, đan xen và tổng hợp các phương pháp để hỗ trợ nhau, làm rõ vấn đề cụ

thể để đạt mục đích cuối cùng là đề xuất những kiến nghị mang tính khả thi nhằm

hoàn thiện quy định của pháp luật về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố

tụng dân sự.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Luận văn ―Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong pháp luật tố tụng dân sự

Việt Nam‖ có những ý nghĩa khoa học như sau:

Thứ nhất, luận văn đưa ra được khái niệm của “yêu cầu phản tố”, “quyền yêu

cầu phản tố”. Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra được đặc điểm và ý nghĩa của

quyền yêu cầu phản tố.

Thứ hai, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật hiện hành về quyền

yêu cầu phản tố của bị đơn, kết hợp với việc phân tích, bình luận về một số vụ án

tiêu biểu trên thực tế liên quan đến quyền yêu cầu phản tố. Từ đó, đề xuất một số

kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

Thứ ba, nghiên cứu, phân tích pháp luật nước ngoài về quyền yêu cầu phản tố

của bị đơn để từ đó rút ra những vấn đề mà Việt Nam có thể tham khảo, học tập.

Thứ tư, nghiên cứu các quy định pháp luật trước đây về quyền yêu cầu phản

tố của bị đơn và đối chiếu, so sánh với quy định pháp luật hiện hành để xây dựng

một bức tranh toàn diện về quá trình hình thành và phát triển của các quy định liên

quan đến quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.

8

Luận văn có giá trị ứng dụng nhất định do tác giả đã phân tích và bình luận

các quy định của pháp luật hiện hành nhìn từ thực tiễn xét xử của một số vụ án trên

thực tế liên quan đến việc thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn. Bên cạnh đó,

trên cơ sở tham khảo quy định của pháp luật một số quốc gia về quyền yêu cầu phản

tố của bị đơn để thấy được những điểm ưu việt của pháp luật Việt Nam. Từ đó, tác

giả đã chỉ ra được những điểm bất cập và có những đề xuất, kiến nghị cần được sửa

đổi, bổ sung hoặc cần phải có văn bản hướng dẫn nhằm hoàn thiện quy định của

pháp luật về quyền yêu cầu phản tố, cũng như việc áp dụng quy định của pháp luật

vào thực tiễn, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng nói

chung, quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn nói riêng.

7. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung đề tài kết cấu thành ba chương cụ thể như sau:

Chƣơng 1. Khái quát chung về quyền yêu cầu phản tố

Chƣơng 2. Thời điểm thực hiện/thay đổi/bổ sung/rút yêu cầu phản tố

Chƣơng 3. Thủ tục thực hiện và thụ lý yêu cầu phản tố

9

CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ

1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa “quyền yêu cầu phản tố”

1.1.1. Khái niệm ―quyền yêu cầu phản tố‖

Theo từ điển Luật học, từ “quyền” được giải thích như sau: “Khái niệm khoa

học pháp lí dùng để chỉ những điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện

đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm, được

đòi hỏi mà không ai ngăn cản, hạn chế‖

4

.

Theo từ điển tiếng Việt, “yêu cầu” có nghĩa là: “Nêu ra điều gì với người nào

đó, tỏ ý muốn người ấy làm, biết rằng đó là việc thuộc nhiệm vụ, trách nhiệm hoặc

quyền hạn, khả năng của người ấy

”5

.

Từ điển Luật học cũng giải thích về thuật ngữ ―yêu cầu của đương sự‖ là:

―Những điều mà đương sự đưa ra trong quá trình tố tụng, mong muốn tòa án xem

xét, giải quyết. Yêu cầu của đương sự là sự thể hiện quyền tự định đoạt của đương

sự trong tố tụng dân sự. Yêu cầu của đương sự bao gồm yêu cầu về nội dung (yêu

cầu trả nợ, yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại về tài sản, yêu cầu chia thừa kế…) và

yêu cầu về tố tụng (yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, yêu cầu áp dụng biện

pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầu điều tra…)‖6

.

“Phản tố” có thể được hiểu là quyền của một người “bị tố” – người bị kiện

hay chính là người đưa ra những yêu cầu “phản” lại với những yêu cầu – “tố” của

người khởi kiện. Theo từ điển Hán Việt thì từ “phản” có nghĩa là “trái, ngược”, “tố”

có nghĩa là “nói chống lại”, “phản tố” có nghĩa là “người bị kiện kiện ngược trở lại

nguyên cáo”7

.

Bên cạnh đó, theo từ điển pháp luật Anh – Việt, “phản tố” (counterclaim) là

“lời phản hồi do bị cáo trong vụ kiện dân sự đưa ra, nhằm xác nhận một quyền độc

lập chứ không phải lời biện hộ cho lời tố cáo của nguyên đơn”8

. Dictionary of Law

đưa ra định nghĩa “counterclaim” (phản tố) như sau: ―(1) n. Bị đơn đưa ra yêu cầu

4 Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa và Nxb. Tư pháp, tr. 648.

5 Viện ngôn ngữ học Việt Nam (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Nxb. Đà Nẵng, tr. 1169.

6 Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, tlđd (4), tr. 877 - 878.

7 Bửu Kế (1999), Từ điển Hán Việt từ nguyên, Nxb. Thuận Hóa, tr. 1370.

8 Nguyễn Minh Thành, Lê Thành Châu (Hiệu đính) (1998), Từ điển pháp luật Anh – Việt (Dictionary of

Law), Nxb. Thế giới, tr. 232.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!