Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ LINH
QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHI
KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHI
KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Văn Tiến
Học viên: Nguyễn Thị Linh
Lớp: Cao Học Luật, Bình Thuận Khóa 2
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự” là công trình nghiên cứu khoa học của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Ts. Nguyễn Văn Tiến. Mọi số liệu, tài liệu sử dụng
trong luận văn được thu thập khách quan, trung thực, các thông tin được trích dẫn
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ công trình khoa học khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐƢỢC VIẾT TẮT
1 BLTTDS 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
2 Giấy CNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 KSV Kiểm sát viên
4 LTCVKSND 2014 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014
5 QĐ 458/QĐ-VKSTC
Quy định về hướng dẫn hoạt động của
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự
sơ thẩm (Ban hành kèm theo Quyết định
số 458/QĐ-VKSTC ngày 04 tháng 10 năm
2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao)
6 Quy chế 364
Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các
vụ, việc dân sự (Ban hành kèm theo Quyết
định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02 tháng
10 năm 2017của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao).
7 TAND Tòa án nhân dân
8 TTDS Tố tụng dân sự
9
TTLT số 02/2016/TTLTVKSNDTC-TANDTC
Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLTVKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016
của VKSNDTC và TANDTC quy định
việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân trong việc thi
hành một số quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 VKS, VKSND Viện kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. QUYỀN YÊU CẦU CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHI
KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ................................................8
1.1. Căn cứ thực hiện quyền yêu cầu.....................................................................8
1.1.1. Quy định của pháp luật.................................................................................8
1.1.2. Thực tiễn áp dụng .......................................................................................10
1.1.3. Giải pháp, kiến nghị ...................................................................................17
1.2. Thời hạn thực hiện quyền yêu cầu ...............................................................18
1.2.1. Quy định của pháp luật...............................................................................18
1.2.2. Thực tiễn áp dụng .......................................................................................19
1.2.3. Giải pháp, kiến nghị ...................................................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................26
CHƢƠNG 2. QUYỀN KIẾN NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHI
KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ..............................................27
2.1. Căn cứ thực hiện quyền kiến nghị................................................................27
2.1.1. Quy định của pháp luật...............................................................................27
2.1.2. Thực tiễn áp dụng .......................................................................................29
2.1.3. Giải pháp, kiến nghị ...................................................................................36
2.2. Thời hạn trả lời, giải quyết kiến nghị...........................................................37
2.2.1. Quy định của pháp luật...............................................................................37
2.2.2. Thực tiễn áp dụng .......................................................................................38
2.2.3. Giải pháp, kiến nghị ...................................................................................41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................43
KẾT LUẬN..............................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền yêu cầu, kiến nghị là những quyền năng, biện pháp pháp lý quan trọng
của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nói
chung, kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự nói riêng. Nhận thức rõ ý nghĩa, tầm
quan trọng của nhiệm vụ này, thời gian qua, ngành Kiểm sát nhân dân đã áp dụng
đồng bộ nhiều giải pháp, đề ra chỉ tiêu cụ thể để kịp thời phát hiện thiếu sót, vi
phạm của Tòa án, người tiến hành tố tụng, trong việc giải quyết các vụ án dân sự và
kịp thời yêu cầu, kiến nghị khắc phục những sai sót, góp phần nâng cao chất lượng
của việc xét xử các tranh chấp dân sự.
Tuy nhiên, pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập, thiếu
sót trong thực tiễn áp dụng. Những hạn chế, bất cập này xuất phát từ sự chưa hoàn
thiện của pháp luật và do con người thực hiện.
Thứ nhất, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Viện kiểm sát có quyền
thực hiện quyền yêu cầu nhưng không quy định trách nhiệm của Tòa án trong việc
thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát. Theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLTVKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa
án nhân dân tối cao, quy định trách nhiệm của Tòa án khi thực hiện quyền yêu cầu
xác minh, thu thập chứng cứ của Viện kiểm sát: “Trường hợp việc xác minh, thu
thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được hoặc
Tòa án xét thấy không cần thiết thì chậm nhất là đến ngày hết thời hạn mở phiên
tòa, phiên họp theo quyết định của Tòa án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên
bằng văn bản và nêu rõ lý do”. Tuy nhiên, thế nào là cần thiết và không cần thiết thì
chưa được hướng dẫn làm rõ. Trong thực tế, một số yêu cầu của Viện kiểm sát
không được thực hiện hoặc thực hiện không triệt để nhưng Tòa án không có văn bản
phản hồi ý kiến, không nêu lý do của việc không cần thiết thực hiện yêu cầu của
Viện kiểm sát. Điều này làm cho Kiểm sát viên bị động trong quá trình nghiên cứu
hồ sơ để đề xuất hướng giải quyết, báo cáo án và tham gia phiên tòa.
Thứ hai, thời hạn để Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ và đề ra yêu cầu xác
minh, thu thập, chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 chưa
phù hợp. Thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án
2
ra xét xử, Viện kiểm sát nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu hồ sơ
và thực hiện quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ.
Thứ ba, hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể trường hợp nào là
“vi phạm nghiệm trọng”, trường hợp nào là “vi phạm ít nghiêm trọng” nên căn cứ
để Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị không rõ ràng.
Thứ tư, pháp luật chưa quy định đầy đủ về thời hạn giải quyết, trả lời kiến
nghị khi Tòa án nhân dân nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân. Hiện
nay, Bộ luật Tố dân sự tụng năm 2015 chỉ quy định thời hạn giải quyết, trả lời kiến
nghị của Tòa án nhân dân trong một số trường hợp, các trường hợp khác chưa quy
định, cần phải hoàn thiện.
Từ những vướng mắc, hạn chế nêu trên, tác giả nhận thấy cần phải hoàn thiện
quy định của pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự, nên chọn đề tài “Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự” để làm luận văn tốt nghiệp cho
khóa học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ phương diện khoa học, có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ
án dân sự như sau:
- Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Luật tố tụng dân sự
Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng Đức. Trong Chương 4, Chương 6 và phần II của công
trình này, các tác giả nghiên cứu về toàn bộ các quy định của luật tố tụng dân sự trong
đó có quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết
các vụ án dân sự ở góc độ chung nhất và mang tính lý luận. Với định hướng là công
trình lý luận nên thực tiễn và chi tiết về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, công trình không nghiên cứu;
- Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2021), Sách tình huống Luật Tố tụng
dân sự (Bình luận bản án), Nhà xuất bản Hồng Đức. Trong công trình này, các tác giả
đã phân tích quy định của pháp luật về tố tụng dân sự với các bản án, quyết định cụ
thể của Tòa án nhân dân. Liên quan đến quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, tác giả nhận thấy các bình luận tại
các chủ đề: Chủ đề 4, Chủ đề 5, Chủ đề 8, Chủ đề 9, Chủ đề 11, Chủ đề 13, Chủ đề
16, Chủ đề 19 và một số chủ đề khác. Với công trình nghiên cứu này, các tác giả đã
3
nghiên cứu những vấn đề cụ thể trong từng bản án, quyết định để so sánh giữa quy
định của pháp luật, thực tiễn thực hiện, pháp luật nước ngoài và đề xuất kiến nghị.
Tác giả dựa vào các bình luận này để lấy ý tưởng triển khai đề tài của mình;
- Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2016), Bình luận những điểm mới
trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Nguyễn Thị Hoài Phương chủ biên), Nhà
xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Với công trình nghiên cứu này, các
tác giả đã nêu, phân tích những điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 so
với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, trong đó có liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. Đây là nguồn nhận thức để tác
giả triển khai đề tài;
- Nguyễn Quế Hảo (2016), “Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong thủ
tục phúc thẩm dân sự”, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Công trình này
nghiên cứu hoạt động của Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm dân sự thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, nghiên cứu không sâu về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự. Tuy nhiên, tác giả tham khảo được về quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
- Đặng Thanh Hoa (Chủ biên), Lưu Tiến Dũng (2020), Lý giải một số vấn đề
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử, Nhà xuất bản Hồng Đức.
Trong công trình này, các nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài tác giả ở Vấn đề
1, Vấn đề 3, Vấn đề 6, Vấn đề 7 và Vấn đề 9. Với cách đặt vấn đề và nội dung lý
giải trong công trình, tác giả nhận diện được định hướng triển khai đề tài trong luận
văn của mình;
- Nguyễn Quang Đạt (2020), “Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân
trong kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính”, Tạp chí Kiểm sát, số 06, trang 10-
16. Nội dung bài viết đã nêu lên những khó khăn vướng mắc trong thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, cung cấp hồ sơ
vụ án của Viện kiểm sát nhân dân và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật
liên quan đến nội dung này. Đây là công trình mà tác giả nhận diện được một số
khó khăn khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân và vận dụng vào
kiến nghị trong luận văn.
- Nguyễn Quốc Hân, Nguyễn Thanh Mến (2019), “Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Bình Phước nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm án dân sự, hành chính”,
4
Tạp chí Kiểm sát, số 10/05, trang 2-7. Từ thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết
án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính sơ thẩm tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bình Phước, tác giả đã tổng hợp những dạng vi phạm phổ biến trong quá trình giải
quyết án của Tòa án cấp sơ thẩm, đồng thời đưa ra một số kinh nghiệm giải pháp để
nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm trong thời gian tới. Đây là công trình mà
tác giả nhận diện được một số khó khăn khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tại Tòa
án nhân dân.
- Nguyễn Văn Nông (2020), “Một số vấn đề rút ra từ thực tiễn kiểm sát hoạt
động tư pháp giai đoạn 2016-2020”, Tạp chí Kiểm sát, số 17, trang 3-10. Bài viết
nêu lên những kết quả đạt được của của ngành Kiểm sát nhân dân trong công tác
kiểm sát hoạt tư pháp theo pháp luật tố tụng dân sự, hành chính và rút ra một số vấn
đề từ thực tiễn trong giai đoạn 2016 – 2020 góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác kiểm sát hoạt động tư pháp. Quan điểm của tác giả công trình là cơ sở để
tác giả vận dụng trong việc kiến nghị trong luận văn.
- Trần Công Phàn (2020), “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát,
giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân trong
giai đoạn mới”, Tạp chí Kiểm sát, số 15, trang 20-26. Bài viết nêu khái quát quy
định của pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát cũng như hạn chế, tồn tại trong công
tác kiểm sát, giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và đưa ra một số giải
pháp khắc phục đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, bố trí cán bộ trong Ngành. Từ
thực tiễn công tác của mình, tác giả chứng minh cụ thể hơn về phương thức thực
hiện nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát, giải quyết các
vụ án dân sự;
- Hoàng Anh Tuyên, Nguyễn Thị Huyền Trang (2020), “Bàn về quyền kháng
nghị, kiến nghị và quyền yêu cầu trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc giải quyết vụ án hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 03, trang 16-24. Bài viết nêu lên
cơ sở pháp lý về quyền kháng nghị, quyền kiến nghị và quyền yêu cầu trong công tác
thực hành quyền công tố, kiểm sát giải quyết vụ án hình sự; một số kết quả, vướng
mắc, tồn tại trong thực hiện quyền kháng nghị, quyền kiến nghị, quyền yêu cầu và đề
xuất giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới. Đây
cũng là công trình giúp tác giả định hướng hoàn thiện pháp luật về quyền yêu cầu,
kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự;
5
- Vũ Thị Hồng Vân (2018), “Một số vấn đề về quyền yêu cầu, quyền kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự”, Tạp chí khoa học Kiểm sát,
số 06, trang 3-9. Bài viết tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp lý, quy định của
pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân
sự thông qua việc phân tích những tiêu chí để nhận diện và phân biệt quyền yêu cầu
và kiến nghị. Tác giả tiếp tục triển khai cụ thể hơn về nội dung này trong luận văn
của mình và thực tiễn áp dụng.
Nhìn chung, mỗi công trình có một cách nhìn khác nhau về quyền của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự nói chung, quyền yêu cầu, kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân nói riêng. Các công trình này là nguồn tư liệu quan trọng,
cần thiết để tác giả triển khai đề tài. Trên cơ sở kế thừa nguồn nhận thức nói trên,
tác giả tiếp tục nghiên cứu quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về
quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự, từ đó chỉ
ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập để đề xuất một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở quy định của pháp luật, thực tiễn thực hiện quyền yêu cầu, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, vướng
mắc, bất cập, đề tài đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền yêu
cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ thực trạng pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự;
- Chỉ ra hạn chế, vướng mắc khi thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện
kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự. Trong đó, tập trung vào
việc đánh giá việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
tại địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Đánh giá nguyên nhân của thực tiễn thi hành quyền yêu cầu, kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự;
6
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền yêu cầu, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy định của pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị
của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự. Các quy định
này được điều chỉnh trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về các luật trên.
Thực tiễn thi hành, vướng mắc, bất cập khi thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự cũng được khắc
họa để làm căn cứ kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công trình chỉ nghiên cứu về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự. Trọng tâm là ở cấp sơ thẩm.
Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết việc
dân sự, công trình không nghiên cứu.
Về địa bàn, tác giả nghiên cứu quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự trong phạm vi thực tiễn thi hành
quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân ở hai cấp ngành Kiểm sát
nhân dân tại tỉnh Bình Thuận. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực tiễn thực hiện
quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ
án dân sự từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng trong hai chương
của luận văn để phân tích về quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng, kiến nghị về
quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ
án dân sự.
- Phương pháp phân tích luật viết: Phương pháp này được sử dụng trong hai
chương nhằm đánh giá những quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn về quyền yêu
cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
7
Trên cơ sở các quy phạm pháp luật, công trình chỉ ra những bất cập của luật và hạn
chế trong thực tiễn thực hiện.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp được sử dụng trong hai chương nhằm
đánh giá tình hình thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về quyền yêu cầu,
kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, trên
cơ sở đó đưa ra các nhận xét, bình luận. Phương pháp này còn được sử dụng trong
các kết luận.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng khi so sánh các quy
định của pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi
kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và với các văn bản hướng dẫn để
chỉ ra những bất cập, hạn chế.
6. Kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu, học tập về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát
giải quyết các vụ án dân sự.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để nâng cao nghiệp vụ công tác của
tác giả khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quyền yêu cầu, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm
sát giải quyết các vụ án dân sự.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1. Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết
các vụ án dân sự
Chương 2. Quyền kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải
quyết các vụ án dân sự
8
CHƢƠNG 1
QUYỀN YÊU CẦU CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHI KIỂM SÁT
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. Căn cứ thực hiện quyền yêu cầu
1.1.1. Quy định của pháp luật
Điều 107 Hiến pháp năm 2013, Điều 2 LTCVKSND 2014, Điều 21 BLTTDS
2015, quy định về nhiệm vụ quyền hạn của VKSND. Theo các quy định trên,
VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Với chức năng kiểm sát hoạt động tư
pháp nói chung, kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự nói riêng, VKSND đảm bảo
việc giải quyết các vụ án tại TAND kịp thời, đúng pháp luật và bản án, quyết định
đã có hiệu lực phải được thi hành nghiêm chỉnh.
Quyền yêu cầu khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, là một trong những
phương thức kiểm sát hoạt động tư pháp và được thực hiện thường xuyên trong
quá trình kiểm sát TAND giải quyết các vụ án dân sự. Theo Từ điển Tiếng Việt,
quyền yêu cầu là “nêu ra điều gì với người nào đó, tỏ ý muốn người đó làm, vì đó
là việc thuộc nhiệm vụ, trách nhiệm hoặc quyền hạn, khả năng của người ấy”1
. Là
“nêu lên một điều gì đó, tỏ ý muốn người ấy làm, biết rằng đó là việc thuộc nhiệm
vụ, trách nhiệm hoặc quyền hạn, khả năng của người ấy”2
.
Dưới góc độ pháp lý, quyền yêu cầu là một trong ba quyền năng quan trọng
mà VKSND thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
TTDS nói chung và trong quá trình kiểm sát các vụ án dân sự nói riêng. Theo quy
định tại điểm a, c khoản 3 Điều 4 LTCVKSND 2014, khi thực hiện chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp, VKSND có quyền: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động tư pháp đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt
động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho VKSND; cung cấp hồ sơ,
tài liệu để VKSND kiểm sát tính hợp pháp của hành vi quyết định trong hoạt động
tư pháp; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử
lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.
1 Trung tâm từ điển học (2014), Từ điển tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, tr.1506.
2 Vũ Thị Hồng Vân (2018), “Một số vấn đề về quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của VKSND trong tố tụng
dân sự”, Tạp chí khoa học Kiểm sát, số 06, tr.4.
9
Khoản 1 Điều 21 BLTTDS 2015 quy định: Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự
kịp thời, đúng pháp luật.
Trên cơ sở quy định của BLTTDS 2015, tại Chương III TTLT số 02/2016/TTLTVKSNDTC-TANDTC đã cụ thể hóa quyền yêu cầu của Viện trưởng và Kiểm sát viên
khi kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, bao gồm:
a, Các quyền yêu cầu tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 58, khoản 4 Điều 326,
điểm c khoản 1 Điều 254, Điều 255, Điều 258 BLTTDS;
b, Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo các Điều 4, 5, 6 Thông tư liên
tịch này.
c, Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài
liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại
Điều 21 Thông tư liên tịch này.
d, Yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo
khoản 2 Điều 329, Điều 357 BLTTDS.
e, Yêu cầu Tòa án, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu về
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 515 BLTTDS và khoản 3
Điều 34 Thông tư liên tịch này.
Hướng dẫn hoạt động về Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm,
Điều 5 QĐ 458/QĐ-VKSTC quy định: Trước phiên tòa, KSV có quyền yêu cầu Tòa
án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ (nếu cần thiết). Điều 13 QĐ 458/QĐ-VKSTC
quy định: VKS có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.
Từ những quy định trên, quyền yêu cầu của VKS trong TTDS là quyền pháp
định. Quyền yêu cầu của VKS, nhằm đảm bảo khi Tòa án, người tiến hành tố tụng
và các chủ thể tham gia tố tụng khác, thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc
chưa thực hiện hoặc không thực hiện quy định của pháp luật TTDS, VKS có quyền
yêu cầu các chủ thể trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật để sửa chữa,
khắc phục những thiếu sót nhằm giải quyết vụ án dân sự đúng đắn, chính xác.
Thông qua công tác kiểm sát, VKS đảm bảo cho hoạt động tố tụng phù hợp với quy
định của pháp luật, nâng cao hiệu của hoạt động xét xử tại TAND.