Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
121
Kích thước
14.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1041

Quyền hưởng dụng trong pháp luật dân sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ CẨM NHUNG

QUYỀN HƯỞNG DỤNG

TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

QUYỀN HƯỞNG DỤNG

TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH HÙNG

Học viên: TRẦN THỊ CẨM NHUNG

Lớp: Cao học Luật dân sự và Tố tụng dân sự khóa 22

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới

sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của TS. Lê Minh Hùng.

Các thông tin nêu trong Luận văn là trung thực.

Các ý kiến, quan điểm không thuộc ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính

bản thân đều được trích dẫn đầy đủ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết quả

nghiên cứu trong Luận văn.

Tác giả luận văn

Trần Thị Cẩm Nhung

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ TỪ VIẾT TẮT

1 Bộ luật dân sự BLDS

2 Nhà xuất bản Nxb

3 Tòa án nhân dân TAND

4 Tòa án nhân dân tối cao TANDTC

MỤC LỤC

Lời nói đầu ....................................................................................................................01

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN HƯỞNG DỤNG ............07

1.1. Khái quát về quyền hưởng dụng .........................................................................07

1.1.1. Khái niệm quyền hưởng dụng.........................................................................07

1.1.2. Đặc điểm của quyền hưởng dụng...................................................................10

1.1.3. Ý nghĩa của quy định về quyền hưởng dụng ..................................................13

1.2. Căn cứ xác lập và chuyển giao quyền hưởng dụng ...........................................15

1.2.1. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng.................................................................15

1.2.2. Chuyển giao quyền hưởng dụng.....................................................................19

1.3. Đối tượng của quyền hưởng dụng .......................................................................21

1.4. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ về quyền

hưởng dụng ...................................................................................................................23

1.4.1. Bên hưởng dụng, quyền và nghĩa vụ của bên hưởng dụng............................23

1.4.2. Chủ sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu ................................30

1.5. Thời hạn hưởng dụng, chấm dứt quyền hưởng dụng .......................................33

1.5.1. Thời hạn hưởng dụng .....................................................................................33

1.5.2. Chấm dứt quyền hưởng dụng .........................................................................35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................40

CHƯƠNG 2. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN HƯỞNG

DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ...................................................................41

2.1. Bất cập về căn cứ xác lập quyền hưởng dụng và kiến nghị hoàn thiện ..........41

2.1.1. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng theo luật định .........................................41

2.1.2. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng theo ý chí của chủ sở hữu ......................47

2.2. Bất cập về thủ tục để thực hiện quyền hưởng dụng và kiến nghị hoàn thiện 50

2.3. Bất cập về cách thức thực hiện quyền khi có nhiều người cùng có quyền

hưởng dụng trên một tài sản và kiến nghị hoàn thiện .............................................55

2.4. Bất cập về đối tượng của quyền hưởng dụng và kiến nghị hoàn thiện ...........57

2.5. Bất cập về căn cứ chấm dứt quyền hưởng dụng khi người có quyền hưởng

dụng không thực hiện quyền trong một thời hạn và kiến nghị hoàn thiện ...........64

2.6. Bất cập về việc hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng và kiến

nghị hoàn thiện .............................................................................................................66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................68

KẾT LUẬN ...................................................................................................................69

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ở Việt Nam và phần lớn các nước trên thế giới, pháp luật dân sự được xem

là một trong những ngành luật quan trọng thu hút được sự quan tâm to lớn không

chỉ của Nhà nước mà còn có cả người dân, bởi những tác động mạnh mẽ mà ngành

luật này mang lại cho đời sống hàng ngày. Vì vậy, những sự thay đổi liên quan đến

ngành luật này luôn có những ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội của một quốc gia.

Bộ luật dân sự năm 2005 đã trải qua gần mười năm thi hành đã mang đến

những đóng góp không nhỏ cho hoạt động thực thi pháp luật ở Việt Nam. Tuy

nhiên, trong quá trình áp dụng, Bộ luật này đã bộc lộ không ít hạn chế và thiếu sót

cần được sửa đổi. Do đó, Quốc hội đã thảo luận và thông qua Bộ luật dân sự năm

2015 vào ngày 24 tháng 11 năm 2015 với nhiều nội dung mới được ghi nhận cũng

như nhiều quy định được sửa đổi. Trong rất nhiều vấn đề được ghi nhận trong Bộ

luật dân sự năm 2015 thì quyền hưởng dụng là một nội dung nhận được sự quan

tâm của các chuyên gia pháp luật cũng như được thảo luận sôi nổi trong các kỳ họp

Quốc hội để dẫn đến sự thống nhất là quy định quyền hưởng dụng tại phần thứ hai

“Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản” trong Bộ luật dân sự mới. Bởi

nhu cầu của con người là rất đa dạng, nhưng không phải ai cũng có tài sản để phục

vụ cho mình. Ngược lại, người có tài sản thì không phải bao giờ cũng có nhu cầu

trực tiếp sử dụng, khai thác tài sản của mình. Vì vậy, trên cơ sở yêu cầu phải khai

thác tiết kiệm và hiệu quả mọi tài sản trong xã hội hiện đại, nên các quyền khác

ngoài quyền sở hữu luôn được Nhà nước quan tâm, ghi nhận, bảo vệ và việc ghi

nhận chế định quyền hưởng dụng là một trong những bước tiến của pháp luật dân sự

Việt Nam. Thực chất, quy định về quyền hưởng dụng không phải chưa từng xuất

hiện trong pháp luật dân sự Việt Nam mà đã có một giai đoạn trước đây quy định

này từng tồn tại cụ thể dưới thời Pháp thuộc, tuy nhiên tuổi thọ của các Bộ luật dân

sự trong thời kỳ này không cao, nên có thể thấy các quy định về quyền hưởng dụng

chưa kịp phát triển trong đời sống thực tiễn ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có thể xem

đây là một khái niệm mới dẫn đến việc không tránh khỏi sự bỡ ngỡ không chỉ của

người dân trong việc tìm hiểu các quy định này mà kể cả của những người làm công

tác nghiên cứu cũng như thực tiễn. Việc không nắm được nội hàm của quy định về

quyền hưởng dụng, sẽ dẫn tới những trở ngại trong quá trình áp dụng pháp luật.

2

Vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài này vì những lý do sau:

 Quyền hưởng dụng là một quy định mới được ghi nhận trở lại ở Việt Nam

nên có thể thấy quy định này còn khá xa lạ với nhiều người. Vì vậy, với việc lựa

chọn nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn làm rõ các quy định pháp luật về

quyền hưởng dụng.

 Quy phạm pháp luật điều chỉnh về nội dung này hiện nay chỉ vỏn vẹn

trong BLDS mới và chưa có bất kỳ văn bản nào hướng dẫn áp dụng cho các quy

định này. Vì vậy, tác giả cho rằng quy định này cần phải được nghiên cứu chuyên

sâu và từ đó nhằm thống nhất một cách hiểu từ lý luận đến thực tiễn áp dụng luật.

Tóm lại, tác giả cho rằng việc nghiên cứu và lựa chọn “Quyền hưởng dụng

trong pháp luật dân sự Việt Nam” để thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ là phù hợp

và hết sức cần thiết.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Quyền hưởng dụng là một quy định mới vì vậy các tài liệu nghiên cứu về chế

định này khá hạn hẹp, hầu như chỉ được trình bày thông qua các bài báo khoa học

mà chưa có một công trình nghiên cứu rõ nét về chế định này. Đề tài “Quyền hưởng

dụng trong pháp luật dân sự Việt Nam” được trình bày dựa theo các nguồn tư liệu

sau đây:

 Một số tài liệu là Giáo trình được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên

chuyên ngành luật ở các cơ sở đào tạo luật trong cả nước trong giai đoạn trước năm

1975 và hiện nay, cụ thể phải kể đến: Nghiêm Xuân Việt (1974), Giáo trình Dân luật

phần Tài sản, Nhà xuất bản (sau đây gọi tắt là Nxb) Luật khoa đại học đường Sài

Gòn; Lê Minh Hùng (chủ biên) (2012), Giáo trình pháp luật tài sản, quyền sở hữu tài

sản và quyền thừa kế, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hồ Chí Minh; Đinh

Văn Thanh, Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên) (2015), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam,

tập 1, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội. Các giáo trình này đã có sự phân tích, làm rõ

các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu, là cơ sở tiền đề làm phát sinh quyền hưởng

dụng trên tài sản. Tuy nhiên, do các giáo trình này được biên soạn trước khi Bộ luật

dân sự năm 2015 được ban hành nên nội dung của các giáo trình này chỉ dừng lại ở

phạm vi hướng dẫn về quyền sở hữu và các quyền năng của quyền sở hữu trong đó có

quyền sử dụng và các quy định liên quan đến quyền sử dụng.

 Một số tài liệu bằng tiếng Anh, Pháp như Werer F. Ebke and Matthew W.

Finkin (Edited) (1996); C. Laroutmet (1988), Droit civil, Tome II : les Biens, Droit

réels principaux, Economica; F. Terré, P. Simler (2014), Droit civil: les biens, 9é,

3

Dalloz: các quyển sách trên được các tác giả phân tích một số nội dung về quyền

hưởng dụng. Theo đó, chúng ta có thể đối chiếu và so sánh những sự khác biệt trong

pháp luật Việt Nam với một số quốc gia khác.

 Một số bài báo khoa học có quan tâm đến nội dung quyền hưởng dụng

như sau:

- “Ý tưởng về chế định quyền hưởng dụng trong Bộ luật dân sự tương lai

của Việt Nam” của tác giả Ngô Huy Cương, bài đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập

pháp, 2010, Số 17(178), tr.28-34. Bài viết này là một sự ghi nhận đáng kể trong

nghiên cứu khoa học luật về quyền hưởng dụng, bài viết mang tính chất định hướng

cho những quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu

của bài viết chỉ dừng lại ở mức độ khái quát về quyền hưởng dụng mà chưa có sự

phân tích chi tiết từng nội dung của vấn đề này, có thể do bài viết được thực hiện

cách đây khá lâu nên chủ yếu mang tính định hướng, sơ khai cho quy định này.

- “Nên sử dụng khái niệm vật quyền trong Bộ luật dân sự” của tác giả Dương

Đăng Huệ, bài đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13/2015, tr.4 – 9. Bài viết

giúp người đọc có được những nhận thức chung nhất về vật quyền, điều này giúp làm

sáng tỏ hơn bản chất của quyền hưởng dụng vì quyền hưởng dụng chính là một loại

vật quyền. Tuy nhiên, bài viết trên của tác giả cũng chỉ dừng lại ở khái quát về vật

quyền chứ không phải là một bài viết chuyên biệt về quyền hưởng dụng.

“Bàn thêm về quy định liên quan đến tài sản trong Dự thảo sửa đổi Bộ luật

dân sự năm 2005” của hai tác giả Đỗ Văn Đại và Nguyễn Nhật Thanh, bài đăng

trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10/2015, tr.18 – 28. Bài viết trọng tâm đề cập

đến hai nội dung lớn là những vấn đề bất cập trong các quy định về tài sản của Dự

thảo Bộ luật dân sự, sự chưa phù hợp của các quy định này trong khi Bộ luật dân sự

năm 2005 lại có những quy định ổn hơn và đánh giá sự cần thiết của chế định Vật

quyền – một chế định mới trong Dự thảo Bộ luật dân sự. Mặc dù có sự phân tích về

các vật quyền khác nhưng bài viết chưa đề cập đến quyền hưởng dụng một cách chi

tiết mà chỉ sơ lược quyền này thông qua thuật ngữ vật quyền.

- “Về quyền hưởng dụng và quyền bề mặt” của tác giả Phùng Trung Tập, bài

đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 15/2016, tr.40 – 46. Bài viết phân tích sơ

lược về hai nhóm quyền khác vừa được ghi nhận trong Bộ luật dân sự năm 2015 là

quyền hưởng dụng và quyền khác. Trong đó tác giả đã nêu ra các quy định liên

quan đến hai nhóm quyền này như về căn cứ xác lập quyền, chủ thể hưởng quyền,

đối tượng của quyền, căn cứ chấm dứt quyền. Tuy nhiên, bài viết chỉ mới phân tích

4

về mặt nội tại của quy định pháp luật liên quan đến quyền hưởng dụng mà chưa có

những đánh giá sâu sắc đối với quyền này.

 Ngoài ra, các địa chỉ website cũng có vai trò không nhỏ trong việc cung

cấp những thông tin hỗ trợ, làm sáng tỏ các vấn đề về quyền hưởng dụng. Rất nhiều

địa chỉ website thuộc sự quản lý của Nhà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam; vì vậy mức độ tin cậy, sự chính xác, và sự kiên định về mặt chính trị rất

thuyết phục.

Nhìn chung, các nguồn tư liệu từ trong nước và ngoài nước nhằm minh họa

cho đề tài nghiên cứu là một vấn đề mang tính thời sự, và cần thiết được nghiên cứu

hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, các công trình trên hiện chỉ nghiên cứu dưới dạng giới

thiệu sơ lược về quyền hưởng dụng. Đồng thời, do Bộ luật dân sự năm 2015 mới

vừa có hiệu lực nên chưa có tác giả nào nghiên cứu từng quy định cụ thể về quyền

hưởng dụng trong Bộ luật dân sự năm 2015 dưới dạng đề tài luận văn thạc sĩ. Do

đó, trên cơ sở sử dụng những kiến thức từ lý luận và thực tiễn thông qua các nguồn

tài liệu được nêu, tác giả sẽ đúc kết một số kiến thức nhất định về đề tài, đồng thời

vận dụng khả năng nghiên cứu của bản thân đi vào phân tích chuyên sâu về quyền

hưởng dụng. Qua đó, tác giả mong muốn mang đến một nguồn tài liệu giá trị cho

người đọc về quyền hưởng dụng dưới dạng đề tài luận văn thạc sĩ.

Có thể nói, điểm nổi bật của đề tài luận văn thạc sĩ là sự phân tích và nhìn

nhận vấn đề quyền hưởng dụng không chỉ gói gọn trong phạm vi pháp luật Việt Nam

mà bao gồm pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề được nghiên cứu. Cụ

thể, tác giả trên cơ sở tổng hợp các tài liệu nước ngoài tiến hành phân tích, so sánh

tìm ra những kinh nghiệm học hỏi cho pháp luật Việt Nam về quyền hưởng dụng.

Đề tài luận văn thạc sĩ “Quyền hưởng dụng trong pháp luật dân sự Việt

Nam” được tác giả phân tích không chỉ dưới góc độ lý luận mà còn dưới góc độ

thực tiễn xét xử. Mặc dù quyền hưởng dụng vẫn chưa được áp dụng về mặt pháp lý

và cả trong thực tiễn xét xử của Việt Nam nhưng chính vì việc không ghi nhận

quyền hưởng dụng trong thời gian trước đây của pháp luật dân sự Việt Nam đã làm

phát sinh những vướng mắc trên thực tiễn, cụ thể là quá trình xét xử các Thẩm phán

không tìm ra được cơ sở pháp lý để giải quyết các vụ việc mang bản chất của quyền

hưởng dụng, vì vậy thông qua việc sưu tầm và tổng hợp những bản án liên quan đến

quyền hưởng dụng, tác giả sẽ mang đến một cái nhìn đa chiều từ lý luận đến thực

tiễn về quyền hưởng dụng. Qua đó, chỉ ra được phương thức để áp dụng các quy

định pháp luật về quyền hưởng dụng trong thực tế sau này.

5

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài “Quyền hưởng dụng trong pháp luật dân sự Việt Nam” được

nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ những quy định về quyền hưởng dụng, vì

đây là một nội dung mới được ghi nhận trong Bộ luật dân sự do đó những quy định

về quyền hưởng dụng là sự mới mẻ gây bối rối cho các chủ thể áp dụng pháp luật.

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về bản chất

của quyền hưởng dụng, đối tượng của quyền hưởng dụng, những căn cứ xác lập và

chấm dứt quyền hưởng dụng và một số nội dung khác từ đó đưa ra cách hiểu thấu

đáo cho vấn đề.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu

4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Quyền hưởng dụng là một trong những vật quyền lớn trong lý thuyết vật

quyền, tuy nhiên với luận văn thạc sĩ tác giả chỉ trình bày trong phạm vi sau:

- Giới hạn pháp luật: Tác giả chỉ nghiên cứu về quyền hưởng dụng trong

pháp luật dân sự.

- Lãnh thổ: Tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi quyền hưởng dụng theo

pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tìm hiểu quy

định của các nước Đức, Pháp, Nhật Bản liên quan đến quyền hưởng dụng, nhằm đối

chiếu so sánh với pháp luật Việt Nam và qua đó rút ra kinh nghiệm học hỏi cho

pháp luật nước nhà.

- Thời gian: Chỉ nghiên cứu trong giới hạn của pháp luật Việt Nam hiện

hành, mặc dù trong luận văn có đề cập đến một số văn bản quy phạm pháp luật

trước đây nhưng chỉ nhằm mục đích so sánh, đối chiếu.

- Vấn đề: Tập trung nghiên cứu quyền hưởng dụng, không nghiên cứu quyền

sử dụng, quyền bề mặt, “quyền cư dụng”, “quyền hành dụng”…

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của

chủ nghĩa duy vật biện chứng với mục đích là giúp tác giả xác định được nền tảng

cho lý luận nhận thức liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, hai phương pháp nghiên

cứu chính được tác giả sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích.

Thế mạnh của phương pháp so sánh là giúp cho người đọc có cách nhìn tổng

quát, rõ ràng về nội dung của đề tài và các nội dung liên quan. Do đó, tác giả sử

dụng phương pháp so sánh nhằm mục đích đối chiếu giữa quyền hưởng dụng với

quyền sử dụng và quyền sở hữu để làm rõ đặc điểm của quyền hưởng dụng. Từ

6

những mục đích khi sử dụng phương pháp này, tác giả thấy rằng việc sử dụng

phương pháp so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quyền hưởng dụng trong

pháp luật dân sự Việt Nam” là hoàn toàn phù hợp. Cụ thể, tác giả sẽ sử dụng

phương pháp so sánh trong mục 1.1.2.

Đồng thời, tác giả cũng sử dụng phương pháp lịch sử vì bằng phương pháp

lịch sử trong bài viết này sẽ giúp người đọc hiểu hơn về chế định quyền hưởng dụng

trong từng thời kỳ. Trên cơ sở đó tác giả sẽ so sánh và phân tích các quy định về

quyền hưởng dụng trong các giai đoạn lịch sử trước đây với Bộ luật dân sự mới. Cụ

thể, phương pháp lịch sử đã được tác giả sử dụng trong toàn bộ luận văn.

Ngoài ra, không thể không nhắc đến phương pháp phân tích và đánh giá,

nhằm giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về những quy định liên quan đến quyền

hưởng dụng, tác giả sẽ áp dụng phương pháp này này xuyên suốt luận văn. Tác giả

mong muốn với phương pháp phân tích sẽ giúp người đọc có cái nhìn chi tiết hơn

về chế định này. Từ sự phân tích quy định của pháp luật về quyền hưởng dụng tác

giả sẽ trình bày quan điểm của cá nhân bằng cách đánh giá, nhận xét sự cần thiết và

những vướng mắc có thể xảy ra trong việc áp dụng chế định này.

5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Tác giả dự kiến phát triển đề tài thành hai chương, Chương một chủ yếu giải

quyết những vấn đề cơ bản về khái niệm, căn cứ xác lập và chấm dứt quyền hưởng

dụng, chủ thể quyền, thời hạn hưởng quyền… Ngoài ra, trong Chương hai tác giả

tập trung nghiên cứu về những bất cập trong việc quy định chưa rõ ràng về các nội

dung của quyền hưởng dụng. Qua đó, tác giả xây dựng, định hướng phương thức áp

dụng cụ thể đối với những quy định về quyền hưởng dụng.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn được chia làm hai chương:

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quyền hưởng dụng

Chương 2. Những bất cập trong quy định về quyền hưởng dụng và kiến

nghị hoàn thiện

7

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN HƯỞNG DỤNG

1.1. Khái quát về quyền hưởng dụng

1.1.1. Khái niệm quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng là một trong những nhóm quyền mới được ghi nhận

trong BLDS (sau đây xin gọi tắt là BLDS) năm 2015, nhằm phục vụ cho nhu cầu

hoàn thiện pháp luật dân sự cũng như hỗ trợ cho việc áp dụng pháp luật trong thực

tiễn. Là một quy định mới do đó đòi hỏi việc tìm hiểu nội dung cũng như khái niệm

cơ bản của quyền hưởng dụng là một điều cần thiết và để làm rõ nội hàm của quyền

hưởng dụng, tác giả xin đề cập sơ lược một số khái niệm liên quan đến quyền

hưởng dụng.

Quyền hưởng dụng được ghi nhận với vai trò là quyền tác động trực tiếp lên

tài sản1

. Với vai trò này ta thấy quyền hưởng dụng có nét tương đồng với thuật ngữ

“quyền đối vật” trong khoa học pháp lý vì quyền đối vật (vật quyền) là quyền được

thực hiện trực tiếp trên vật2

. Người có quyền đối vật có thể thực hiện quyền của

mình trực tiếp trên vật mà không quan tâm đến ý chí của bất kỳ người nào khác. Đối

trọng với quyền đối vật là quyền đối nhân (trái quyền) là quyền được thực hiện

chống lại hành vi của một người gọi là người có nghĩa vụ3

. Người mang trái quyền

được gọi là người trái quyền, người có nghĩa vụ thực hiện hành vi đáp ứng lợi ích

của người có trái quyền được gọi là người trái vụ.

Thực ra, khái niệm vật quyền không phải mới được biết đến trong thời gian

gần đây mà ngay từ thời La Mã cổ đại, chế định vật quyền đã được ghi nhận trong

pháp luật của La Mã, mà biểu hiện rõ nhất là những quy định về vật quyền trong hệ

thống Institutions của Gaius. Cụ thể Gaius đã phân chia ius (luật) ra thành personae

(luật liên quan đến người), res4

(luật liên quan đến vật) và actiones (luật tố tụng). Ở

thời kỳ này người ta hiểu quyền đối vật (actio in rem) là quyền được sử dụng khi

nguyên đơn muốn trình bày trong đơn kiện rằng người đó có quyền đối với một vật

nhất định và quyền này có hiệu lực đối với tất cả các loại chủ thể khác. Quyền theo

vật được bảo vệ như một quyền tuyệt đối. Người có quyền trên cơ sở quyền tuyệt

1 Bởi quyền hưởng dụng được ghi nhận trong chương XVI với tên gọi quyền khác đối với tài sản. Trong khi đó

khái niệm quyền khác đối với tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều 159 BLDS 2015 như sau: “Quyền khác

đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác”.

2 Nguyễn Ngọc Điện (2009), Giáo trình Luật La Mã, Trường Đại học Cần Thơ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội, tr. 14.

3 Nguyễn Ngọc Điện (2009), tlđd số 2, tr. 14.

4 Do thời kỳ này khái niệm về tài sản của người La Mã còn rất sơ khai nên “vật” ở đây được họ hiểu dưới

dạng những vật hữu hình, thời kỳ này chưa xuất hiện khái niệm về vật vô hình.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!