Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan niệm của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ / Nguyễn Thị Thanh Huệ
PREMIUM
Số trang
130
Kích thước
2.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1861

Quan niệm của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ / Nguyễn Thị Thanh Huệ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

{ .. ;.,,,�- ·/ ''.���;��t:l��;�i;(i;;;J��:);,;i:..

NGHIEN,,CffiJ<KHQA1HQC; CUA;SlNH'VlEN

\. \/ .' \ __ ·\·-:�-:�:_·.<··-·:�(::""/ / }c,_'··, ... ,,.1;, ···::>,',1\!'.,

.,�--

-�.· .t:' i��l-:::::�:,-

-_""· ··,�·::,�·

'

\

. \THANl.GIA:XET:GIArTHUONG,i\•:\· ,. ··. '''. ., ... ,'..\'\;,\i l t::

i

MỤC LỤC

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG.........................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1

2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................................2

3. Điểm lại thư tịch..........................................................................................................2

3.1. Một số bài viết mang tính chất khái quát về bình đẳng giới ở Việt Nam.......2

3.2. Một số công trình liên quan tới đề tài................................................................4

4. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................9

4.1. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................9

4.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................9

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..........................................................................9

5.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................9

5.2. Khách thể nghiên cứu..........................................................................................9

6. Địa bàn nghiên cứu.....................................................................................................9

7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................9

8. Phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu......................................................................10

8.1. Loại hình nghiên cứu.........................................................................................10

8.2. Phương pháp thu thập thông tin......................................................................10

8.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sẵn có ...............................................10

8.4. Phương pháp xử lý thông tin............................................................................10

8.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................10

9. Cơ sở lý luận..............................................................................................................10

9.1. Định nghĩa một số khái niệm............................................................................11

9.1.1. Nội trợ ..........................................................................................................11

9.1.2. Quan niệm ...................................................................................................11

ii

9.1.3. Giới trẻ .........................................................................................................11

9.1.4. Giới và Giới tính .........................................................................................11

9.1.5. Định kiến giới và Bình đẳng giới...............................................................11

9.1.6. Sản xuất và Tái sản xuất ............................................................................12

9.2. Một số lý thuyết áp dụng...................................................................................12

9.2.1. Lý thuyết về biến đổi xã hội.......................................................................12

9.2.2. Lý thuyết xã hội hoá về giới.......................................................................13

9.2.3. Lý thuyết sinh vật học xã hội.....................................................................14

10. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................................14

11. Mô hình phân tích.....................................................................................................15

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................16

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU...................................16

1.1. Giới tính .....................................................................................................................16

1.2. Nhóm tuổi ..................................................................................................................16

1.3. Trình độ học vấn.......................................................................................................17

1.4. Nghề nghiệp...............................................................................................................17

1.5. Quê quán....................................................................................................................18

1.6. Tình trạng hôn nhân.................................................................................................18

1.7. Người làm nội trợ chính trong gia đình..................................................................19

CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG VIỆC NỘI TRỢ QUA CÁI NHÌN CỦA

GIỚI TRẺ............................................................................................................................20

2.1. Khái niệm của giới trẻ về công việc nội trợ............................................................20

2.2. Phân công công việc nội trợ .....................................................................................23

2.3. Đặc điểm công việc nội trợ.......................................................................................25

iii

CHƯƠNG 3. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN NIỆM CỦA GIỚI

TRẺ TẠI TP. HCM VỀ HIỆN TƯỢNG NGƯỜI ĐÀN ÔNG LÀM NỘI TRỢ...........32

3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm của giới trẻ tại Tp. HCM về hiện

tượng người đàn ông làm nội trợ ......................................................................................32

3.2. Các kênh thông tin về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ được giới trẻ

biết đến.................................................................................................................................34

CHƯƠNG 4. HIỆN TƯỢNG NGƯỜI ĐÀN ÔNG LÀM NỘI TRỢ THEO QUAN

NIỆM CỦA GIỚI TRẺVÀ MÔ HÌNH GIA ĐÌNH MONG ĐỢI TRONG TƯƠNG

LAI.......................................................................................................................................35

4.1. Mức độ ủng hộ của giới trẻ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ................35

4.2. Mức độ đồng ý của giới trẻ với các nhận định liên quan đến hiện tượng

người đàn ông làm nội trợ .................................................................................................39

4.3. Mô hình gia đình lý tưởng trong tương lai.............................................................47

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................48

5.1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................................48

5.2. Kết luận......................................................................................................................49

5.3. Kiến nghị và hạn chế ................................................................................................50

5.3.1. Kiến nghị ............................................................................................................50

5.3.2. Hạn chế ...............................................................................................................51

PHẦN III: PHỤ ĐÍNH.......................................................................................................51

1. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................51

2. PHỤ ĐÍNH.................................................................................................................53

2.1. MỘT SỐ BẢNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................53

2.2. BẢN HỎI............................................................................................................89

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Nhận định đặc điểm công việc nội trợ.

Bảng 2: Mức độ ủng hộ đàn ông trong gia đình làm nội trợ của giới trẻ theo giới tính,

nghề nghiệp.

Bảng 3: Mức độ ủng hộ hiện tượng đàn ông làm nội trợ theo giới tính.

Bảng 4: Mối tương quan giữa mức độ ủng hộ đàn ông làm nội trợ trong gia đình với

mức độ ủng hộ hiện tượng đàn ông làm nội trợ.

Bảng 5: Ma trận phân tích về các thành tố chính về mức độ đồng ý với các quan niệm

liên quan hiện tượng đàn ông làm nội trợ.

Bảng 6: Quan niệm của giới trẻ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ theo giới

tính

Bảng 7: Quan niệm của giới trẻ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ theo trình độ

học vấn

Bảng 8: Quan niệm của giới trẻ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ theo nghề

nghiệp

Bảng 9: Quan niệm của giới trẻ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ theo tình

trạng hôn nhân

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Giới tính

Biểu đồ 2: Nhóm tuổi

Biểu đồ 3: Trình độ học vấn

Biểu đồ 4: Nghề nghiệp

Biểu đồ 5: Quê quán

Biểu đồ 6: Tình trạng hôn nhân

Biểu đồ 7: Nội trợ chính

Biểu đồ 8: Định nghĩa của giới trẻ về công việc nội trợ

Biểu đồ 9: Phân công công việc nội trợ

Biểu đồ 10:Yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm của giới trẻ về hiện tượng đàn ông làm

nội trợ

Biểu đồ 11: Các kênh truyền thông

Biểu đồ 12: Mức độ ủng hộ đàn ông trong gia đình làm nội trợ

Biểu đồ 13: Mức độ ủng hộ hiện tượng đàn ông làm nội trợ

v

Biểu đồ 14: Mô hình gia đình lý tưởng

TỪ VIẾT TẮT

1. CĐ-ĐH: Cao đẳng - Đại học

2. ĐTB: Điểm trung bình

3. CBCNV: Cán bộ công nhân viên

4. SV: Sinh viên

5. CN: Công nhân

6. Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

7. THPT: Trung học phổ thông

8. TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp

9. XHH: Xã hội học

1

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG

1. Lý do chọn đề tài

Hiện tượng bất bình đẳng giới trong lịch sử phát triển đã đòi hỏi nhân loại tiến

bộ phải thay đổi nhận thức và hành động. Bất bình đẳng giới là nguyên nhân của sự

đói nghèo, là rào cản chính đối với sự phát triển bền vững của xã hội. Vì lẽ đó, vấn đề

bình đẳng giới là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong thập kỷ

vừa qua và được xác định là một trong 8 mục tiêu thiên niên kỷ của toàn cầu. Trong

tình hình hiện nay, số lượng phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động xã hội ngoài gia

đình ngày càng gia tăng. Nhưng nói đến vai trò của người phụ nữ, người vợ trong gia

đình là nói đến vai trò chăm sóc con cái, đảm nhiệm công việc nội trợ… Khi người

phụ nữ phải đảm đương đồng thời hai vai trò chính: vai trò trong tổ chức xã hội chính

thức và vai trò trong gia đình, họ sẽ rơi vào tình trạng mâu thuẫn vai trò và rất cần sự

trợ giúp của người đàn ông/ người chồng. Nhiều người Việt Nam vẫn còn nhiều định

kiến về vấn đề này, xem đàn ông làm nội trợ là “bất tài”, là “quẩn quanh xó bếp”,

không thể hiện được nam tính. Nhưng cũng trong nhiều gia đình ngày hôm nay, người

đàn ông, người chồng đã tham gia vào công việc nội trợ. Bên cạnh đó, hình ảnh người

đàn ông làm nội trợ đề cập nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng, ví dụ

như các gameshow trên truyền hình “Vào bếp là chuyện nhỏ”, “Hương vị cuộc sống”,

“Khi mẹ vắng nhà” hay phim “Mày râu làm vợ”… Phải chăng việc người đàn ông làm

nội trợ là biểu hiện của việc bình đẳng giới? Phải chăng có sự thay đổi về vai trò giới

giữa nam và nữ? Mặc dù tỉ lệ người chồng đảm nhận chính các công việc nội trợ thấp

hơn nhiều so với người vợ, nhưng xu hướng chia sẻ công việc này đang có xu hướng

tăng lên, nhất là ở khu vực thành phố. Chẳng hạn, hằng ngày ở thành phố Hà Nội có

22.25% người chồng chia sẻ công việc nấu ăn với người vợ, 13.3% người chồng đi

chợ mua thực phẩm, 32.6% người chồng giặt quần áo, 31.3% người chồng dọn dẹp

nhà cửa và tỉ lệ người chồng chia sẻ với người vợ đặc biệt cao trong các công việc như

chăm sóc con cái 74.85%, dạy bảo con là 83.4% (UBDSGĐTE Hà Nội, 2002).

Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh là một khu vực kinh tế năng động nhất cả

nước. Và giới trẻ - những người sẽ lập gia đình hoặc bắt đầu bước vào cuộc sống gia

đình có quan điểm, thái độ như thế nào về vai trò giới khi họ đang sống trong một

môi trường xã hội có nhiều biến chuyển (tác động của luật bình đẳng giới; các

2

phương tiện truyền thông đại chúng; di cư từ nông thôn lên thành thị; khủng hoảng

kinh tế; mô hình gia đình chồng đi làm, vợ ở nhà nội trợ đang dần thay đổi…).

Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu cho rằng việc tìm hiểu quan điểm và thái độ của

giới trẻ về hiện tượng người đàn ông nội trợ hiện nay là rất cần thiết.

2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài giúp có cái nhìn bao quát về thực trạng, quan điểm cũng như thái độ của

giới trẻ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ tại Tp.HCM.

- Đề tài góp phần nâng cao nhận thức của thanh niên về bình đẳng giới (phân

công công việc trong gia đình, giảm kì thị với người đàn ông làm nội trợ…).

- Cung cấp thông tin cho các nhà chính sách, giáo dục, nhà công tác xã hội,… để

họ có những hoạt động phù hợp góp phần xây dựng xã hội bình đẳng hơn về giới.

3. Điểm lại thư tịch

Những công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài nội trợ trong những thập niên

qua tuy chưa nhiều lắm nhưng cũng đã có một số công trình của các tác giả quốc tế và

trong nước đáng chú ý về những khía cạnh khác nhau. Sau đây, chúng tôi sẽ điểm lại

trước hết là (a) một số bài viết mang tính chất khái quát về bình đẳng giới ở Việt

Nam, sau đó là (b) một số công trình liên quan tới đề tài.

3.1. Một số bài viết mang tính chất khái quát về bình đẳng giới ở Việt Nam

Bài viết “Thực trạng của vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam” của Ủy ban Quốc

gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam 08/03/2013 (http://reds.vn) đã nói lên một thực

trạng về bình đẳng giới ở Việt Nam như sau:

“Việt Nam đã có rất nhiều hành động nhằm giảm bớt sự kỳ thị và bất bình đẳng

giữa nam giới và nữ giới. Những hành động này thậm chí đã được thể chế hóa thành

chính sách nhà nước, thành văn bản luật, đơn cử như Luật bình đẳng giới được ban

hành năm 2006 và mới đây là Luật phòng chống bạo lực gia đình. Cũng không có

nhiều nước trên thế giới mà các hành động, biện pháp thực hiện bình đẳng giới được

đưa thành chương trình hoạt động cụ thể của từng tỉnh thành, từng địa phương… như

ở Việt Nam. Bên cạnh đó cũng còn những góc khuất. Ông Phạm Ngọc Tiến, Vụ

trưởng Vụ bình đẳng giới (Bộ LĐTBXH) trong một lần phỏng vấn báo chí vào hồi

tháng 06/2008, nhân dịp Bộ phối hợp cùng Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy

3

Điển (SIDA) tổ chức diễn đàn “Bình đẳng giới và giảm nghèo bền vững”, cho biết

rằng nữ giới Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới, nạn ngược đãi

phụ nữ vẫn còn tồn tại ở một số nơi, đặc biệt là ở những vùng, những khu vực trình độ

dân trí chưa cao. Chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng Nho giáo, vì vậy định kiến về

giới còn tồn tại trong xã hội Việt Nam, kể cả ở một số bộ phận cán bộ”.

Qua đây chúng tôi có thêm thông tin về tình hình VN từ đó đó nhìn nhận được

những hạn chế, khó khăn khi nghiên cứu đề tài.

Ngô Thị Hường trong bài “Vai trò của gia đình trong nhận thức và thực hiện

bình đẳng giới” (01/07/2013, http://www.moj.gov.vn) cũng phần nào đề cập thực

trạng của vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam:

“Vấn đề bình đẳng giới đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và được đánh

giá là một động lực và mục tiêu phát triển quốc gia. Các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được cụ thể hóa trong Luật Bình đẳng giới do

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông

qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm

2007. Bên cạnh đó, ngày 24 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết

định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn

2011 – 2020. Chiến lược có mục tiêu tổng quát là sự tham gia và thụ hưởng trên các

lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình

đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền

vững của đất nước. Mặc dù vậy, việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam còn đứng

trước không ít khó khăn, thách thức”. Ngoài ra, tác giả nhấn mạnh với thực trạng này,

để hạn chế khó khăn thách thức thực hiện tốt mục tiêu này nhằm phát triển đất nước

thì cần đến sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, gia đình đóng vai trò

quan trọng trong nhận thức và thực hiện bình đẳng giới. Vì gia đình là nơi định hình

các quan hệ giới, truyền tải những chuẩn mực về giới và quyết định những cơ hội cho

các thành viên gia đình. Gia đình là nơi đưa ra các quyết định cơ bản như: Số con, việc

nuôi dạy con, phân bố thời gian và nguồn lực sản xuất, tiêu dùng và đầu tư cho tương

lai… Thực tế cho thấy, gia đình có thể làm trầm trọng hơn định kiến giới hoặc có thể

làm dịu đi sự phân biệt giới.

4

Bài viết đã đem đến cho chúng tôi những cơ sở lý luận về việc lựa chọn đối

tượng nghiên cứu là giới trẻ, đồng thời qua đó hiểu được sự cần thiết, đóng góp của

nghiên cứu để cung cấp thêm thông tin, nhìn nhận vấn đề bình đẳng giới thông qua

thái độ của họ về hiện tượng người đàn ông làm nội trợ để các nhà giáo dục, công tác

xã hội liên quan vấn đề gia đình có hoạt động hỗ trợ tốt hơn.

3.2. Một số công trình liên quan tới đề tài.

Phân công lao động theo giới trong gia đình

Trong bài viết “Vấn đề giới trong các nghiên cứu về gia đình”của Lê Ngọc Văn

(2005), có đoạn như sau:

“Tình trạng phân công lao động theo giới trong gia đình Việt Nam mang đậm

nét truyền thống cả ở khu vực nông thôn và thành thị. Phụ nữ vẫn là người đảm nhận

chính các công việc tái sản xuất trong gia đình, bao gồm công việc nội trợ, nuôi

dưỡng, chăm sóc con, chăm sóc người già, người ốm. Số liệu điều tra cơ bản

(ĐTCTNB) về gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của trung tâm Nghiên cứu khoa học về Gia đình và Phụ nữ năm 1998

– 2000 cho thấy, trong gia đình có tới 77.9% người vợ đảm nhận chính việc nấu ăn,

86.9% phụ trách chính mua thực phẩm, 77.6% phụ trách giặt giũ quần áo, 43.3% chăm

sóc con, 28.6% chăm sóc người già, người ốm. Tỉ lệ người chồng làm các công việc

trên tương ứng là 2.1%; 2.3%; 1.9%; 2.3% và 3.7%”.

Tương tự, nghiên cứu của Vũ Tuấn Huy (1998): “90% phụ nữ được phỏng vấn

nói rằng họ thường xuyên làm các công việc như nấu ăn, mua thực phẩm, giặt giũ,

trong khi chỉ có khoảng 2% các ông chồng làm công việc này”.

Phân công lao động theo giới trong gia đình còn được thể hiện qua lao động của

người chồng, thường tập trung nhiều hơn vào những công việc trực tiếp tạo ra thu nhập

bằng tiền. Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu khoa học Gia đình và Phụ nữ (1996)

tại nông thôn đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam bộ cho thấy trong 3 khu vực chính

sử dụng lao động gia đình là công việc nhà, sản xuất tiêu dùng và sản xuất để trao đổi

thì các lao động nữ trong các gia đình nông thôn chủ yếu tập trung ở khu vực thứ nhất

và khu vực thứ hai, còn lao động nam tập trung nhiều hơn ở khu vực thứ ba. Ở đồng

5

bằng Bắc bộ, nam giới hầu như thoát ly khỏi nông nghiệp, chuyển sang hoạt động phi

nông nghiệp tại địa phương hoặc ngoài địa phương.

Lý giải nguyên nhân chủ yếu của tình trang phân công lao động theo giới vẫn

còn khá phổ biến trong gia đình, các tác giả cho rằng “vai trò truyền thống về giới vẫn

chưa thay đổi được bao nhiêu” (Desai, 1995); theo quan niệm truyền thống thì “con

gái thường làm việc nhà nhiều hơn con trai” và “nam giới là trụ cột kinh tế, là người

kiếm cơm chính nuôi các thành viên trong gia đình” (Đỗ Thị Bình, 2004) và trong ý

thức cộng đồng vẫn còn quan niệm có những việc dành riêng cho phụ nữ và nam giới.

Điều này chứng tỏ “người đàn ông cũng như người phụ nữ chưa có sự chuyển biến

quan niệm truyền thống về nghề nghiệp. Vai trò giới không chỉ bị chi phối bởi đặc

điểm tính chất công việc mà cái chính còn bị chi phối mạnh mẽ bởi những định kiến

nghề nghiệp” (Lê Tiểu La, 2004).

Mặc dù tỉ lệ người chồng đảm nhận chính các công việc nội trợ gia đình thấp

hơn nhiều so với người vợ, nhưng xu hướng chia sẻ công việc này đang có xu hướng

tăng lên, nhất là ở khu vực thành phố. Chẳng hạn, hằng ngày ở thành phố Hà Nội có

22.25% người chồng chia sẻ công việc nấu ăn với người vợ, 13.3% người chồng đi

chợ mua thực phẩm, 32.6% người chồng giặt quần áo, 31.3% người chồng dọn dẹp

nhà cửa và tỉ lệ người chồng chia sẻ với người vợ đặc biệt cao trong các công việc như

chăm sóc con cái 74.85%, dạy bảo con là 83.4% (UBDSGĐTE Hà Nội, 2002).

Một số tác giả cho thấy đây là những biến đổi tích cực và nguyên nhân của

những biến đổi này một mặt do những thay đổi về nhận thức, trình độ văn hóa của cặp

vợ chồng, thay đổi vai trò kinh tế của người phụ nữ trong gia đình (Đỗ Thị Bình,

2002); mặt khác do đời sống người dân được nâng cao trong những năm đổi mới nên

nhiều gia đình được trang bị những tiện nghi hiện đại như bếp ga, tủ lạnh, nồi cơm

điện, máy giặt, do vậy các công việc nhà trở nên nhẹ nhàng hơn, vì thế các thành viên

trong gia đình có thể dễ dàng làm những công việc này (Nguyễn Ninh Khiều, 2002).

Quá trình xã hội hóa về giới

Sự phân công lao động luôn được chúng ta quan tâm vì thể hiện sự bình đẳng

và công bằng ở mọi tầng lớp, lứa tuổi và giới tính. Và gia đình là một xã hội thu nhỏ,

phân công công việc trong gia đình cho các thành viên rất quan trọng vì điều này ảnh

6

hưởng trực tiếp đến tính cách, thái độ và nhận thức của mỗi cá nhân. Nhưng trong

“Quá trình xã hội hóa về giới ở trẻ em” của Nguyễn Xuân Nghĩa (2000), sự phân chia

lao động theo giới tính ở Việt Nam không rõ ràng. Tùy hoàn cảnh, có gia đình có

người phụ nữ làm công việc nặng nhọc hay có người đàn ông làm nội trợ. Trong quan

niệm truyền thống người Việt, ai cũng có thể nhận biết công việc nào của là của đàn

ông và công việc nào của phụ nữ trong nhiệm vụ sản xuất và tái sản xuất. Chế độ chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam chủ trương phân chia quyền lợi và nghĩa vụ công bằng cho

cả hai giới. Nam giới miền Bắc chịu ảnh hưởng chủ trương này nhiều hơn nam giới ở

các tỉnh phía Nam, có xu hướng giúp đỡ phụ nữ công việc nội trợ. Một tác động khác

là môi trường đô thị hóa, phụ nữ tham gia các công việc có thu nhập bên ngoài xã hội,

do đó người đàn ông phải chia sẻ công việc gia đình. Thực tế, hoàn cảnh cụ thể của

từng hộ gia đình chi phối việc phân chia lao động giữa các thành viên trong gia đình

(Nguyễn Xuân Nghĩa, 2000).

Đây là một bước chuyển biến về chức năng và vai trò của nam và nữ trong

công việc gia đình cụ thể là công việc nội trợ và mô hình gia đình trong tương lai đang

được xây dựng và đổi mới. Chúng ta sẽ tiến dần đến mô hình “gia đình cấu trúc cân

đối”, mô hình này không còn xa lạ gì với các nước Mỹ và phương Tây, đã xuất hiện

cách đây vài chục năm, nhưng với đất nước đang phát triển như Việt Nam khi được

tiếp cận dần với gia đình cấu trúc cân đối là điều đáng quan tâm. Hai nhà xã hội học

Anh M. Young và P. Will Mott đề cập rằng gia đình cấu trúc cân đối là gia đình cân

xứng, vai trò của người vợ và người chồng tương đương nhau, cùng góp phần vào việc

sắp xếp gia đình và kinh tế. Mô hình này chủ yếu phát triển nhờ 3 yếu tố sau:

- Chuyển vùng địa lý khi gia đình rời khỏi khu nội thành và vào ngoại ô để gia

đình gốc ở lại.

- Khuynh hướng gia đình ít con nhờ phương pháp ngừa thai cải tiến

- Nhiều phụ nữ lập gia đình đi làm xa nhà.

Hậu quả chủ yếu của sự thay đổi này là đàn ông dành thời gian ở nhà và góp

phần vào công việc nội trợ tăng lên để cả hai vợ chồng đều làm việc nhà và cùng chăm

sóc con cái (vai trò hôn nhân kết hợp) và dành thời gian cho bố mẹ, họ hàng hơn.

(Nguyễn Kiên Trường, 2006)

7

Báo cáo nghiên cứu về vấn đề nội trợ “Quan niệm về nội trợ gia đình của phụ

nữ và vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa phương tiện nội trợ” của Trần Thị Minh

Đức và Trần Hương Giang (20/11/2012 , http://gas.hoasen.edu.vn) đã cung cấp cái

nhìn bao quát về thực trạng làm việc nội trợ ngày nay. Đa số người được phỏng vấn

đều đồng tình rằng người đàn ông nên biết làm nội trợ nhưng trên thực tế thì phụ nữ

vẫn làm nội trợ nhiều hơn nam. Xã hội phát triển, các phương tiện nội trợ tiên tiến ra

đời thay thế dần công việc làm bằng sức lực tay chân, giúp người phụ nữ giảm nhẹ

lượng công việc nhà, nhưng chính vì các phương tiện nội trợ hiện đại lại khiến nam

giới ỷ lại hơn và không tích cực tham gia vào việc nội trợ. Cuối cùng người phụ nữ

vẫn phải gánh hết công việc nhà.

Phân công lao động nội trợ trong gia đình

Tiếp thu kiến thức tương đối về vấn đề bình đẳng giới và tình trạng, tầm quan

trọng của gia đình, không chỉ là đưa ra nhận định và mô tả, Vũ Tuấn Huy & Deborah

S Carr (2000) trong “Phân công lao động nội trợ trong gia đình” còn phân tích số liệu

và sử dụng lí thuyết khoa học để đem lại cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về những nguyên

nhân, những biến đổi vai trò giới trong gia đình xưa và nay thông qua một lãnh vực là

nội trợ, tìm hiểu những yếu tố tác động đến vai trò người phụ nữ trong gia đình.

Tác giả sử dụng mô hình kinh tế vốn được sử dụng rộng rãi trong kinh tế học

với luận điểm cơ bản là người phụ nữ làm công việc nội trợ trong gia đình và nam

giới lao động kiếm tiền bên ngoài gia đình thì sẽ hợp lý hơn vì thu nhập của nam giới

thường cao hơn phụ nữ ở cùng công việc. Nếu người đàn ông làm công việc nội trợ

thay cho công việc trả lương thì thu nhập của gia đình sẽ bị giảm so với phụ nữ không

tham gia lực lượng lao động để đảm nhận các trách nhiệm gia đình. Từ đó, tác giả

kiểm soát các biến ảnh hưởng tiềm năng đến thu nhập của phụ nữ như học vấn nghề

nghiệp thông qua nguồn số liệu từ cuộc nghiên cứu đề tài cấp bộ “Biến đổi cơ cấu gia

đình và giới” được tiến hành 7/1997 tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Với dung lượng

mẫu là 500 hộ gia đình, trong đó chọn 200 hộ gia đình tại một phường của khu vực đô

thị và 300 hộ gia đình ở một xã thuộc khu vực nông thôn. Trong mỗi khu vực này có

một danh sách các hộ gia đình dựa trên đăng kí nhân khẩu được liệt kê và các hộ gia

đình được chọn ngẫu nhiên. Tác giả đưa ra năm mô hình thử nghiệm: Thứ nhất là mô

hình cơ bản bao gồm biến số nhân khẩu học là nhóm tuổi của phụ nữ với nhóm tuổi

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!