Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học Cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
PREMIUM
Số trang
236
Kích thước
3.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1782

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học Cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM THỊ LỆ HẰNG

QU¶N Lý øNG DôNG C¤NG NGHÖ TH¤NG TIN

TRONG D¹Y HäC ë C¸C TR¦êNG TRUNG HäC C¥ Së

THµNH PHè Hµ NéI §¸P øNG Y£U CÇU §æI MíI GI¸O DôC

HIÖN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 9 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS Đinh Văn Học

2. PGS. TS Nguyễn Bá Hùng

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên

cứu và các số liệu trong luận án là trung thực,

có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Thị Lệ Hằng

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 5

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI 14

1.1 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học 14

1.2 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học 19

1.3 Khái quát kết quả các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận

án tiếp tục giải quyết 28

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 33

2.1. Bản chất của vấn đề dạy học ở trường trung học cơ sở trong đổi mới giáo

dục hiện nay 33

2.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học cơ sở 36

2.3. Những vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các

trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 39

2.4. Những vấn đề lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 51

2.5. Những yếu tố tác động đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ở các trường trung học cơ sở 62

2.6. Kinh nghiệm quốc tế 66

Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 71

3.1. Khái quát tình hình giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội 71

3.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng 72

3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường

trung học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay 75

3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các

trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay 80

3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 97

Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU

ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 110

4.1. Định hướng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các

trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục hiện nay 110

4.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các

trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục hiện nay 114

Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM 143

5.1. Khảo nghiệm 143

5.2. Thử nghiệm 148

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 165

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 170

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171

PHỤ LỤC 195

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

1 Ban giám hiệu BGH

2 Cán bộ quản lý CBQL

3 Công nghệ thông tin CNTT

4 Cơ sở vật chất CSVC

5 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

6 Nhà xuất bản Nxb

7 Nghiên cứu sinh NCS

8 Phương pháp dạy học PPDH

9 Phần mềm dạy học PMDH

10 Quản lý giáo dục QLGD

11 Trung học cơ sở THCS

12 Trung học phổ thông THPT

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Nội dung Trang

01 3.1 Đánh giá của CBQL, giáo viên về sự cần thiết ứng dụng

CNTT trong dạy học 75

02 3.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong

dạy học 80

03 3.3 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT

trong dạy học 82

04 3.4 Mức độ thực hiện tổ chức nâng cao nhận thức ứng dụng

CNTT trong dạy học cho đội ngũ CBQL, giáo viên 84

05 3.5 Mức độ thực hiện tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ

ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên 85

06 3.6 Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý

ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên 87

07 3.7 Mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT

trong học tập của học sinh 90

08 3.8 Mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ

thuật đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học 92

09 3.9 Đánh giá về thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS 94

10 3.10 Đánh giá về mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý

ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS 96

11

5.1 Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện

pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường THCS thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay 144

12 5.2 Thứ hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 147

13

5.3 Các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá kết quả tổ chức

bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng

CNTT cho CBQL, giáo viên 153

14 5.4 So sánh kết quả nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng

của hai trường tham gia thử nghiệm 159

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

TT Tên sơ đồ Nội dung Trang

01 2.2

Mô hình TPACK (Teachnological pedagogical

content knowledge - Kiến thức về nội dung, phương

pháp và công nghệ) 44

02 4.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý 140

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT Tên

biểu đồ Nội dung Trang

01 3.1 Đánh giá kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học

của đội ngũ giáo viên 76

02 3.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học 81

03 3.3 Đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng

CNTT trong dạy học 83

04 3.4 Mức độ thực hiện tổ chức nâng cao nhận thức ứng dụng

CNTT trong dạy học cho đội ngũ CBQL, giáo viên 85

05 3.5 Sự tương quan giữa CBQL và giáo viên về việc thực hiện tổ

chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT 89

06 3.6 Mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong

dạy học 89

07 3.7 Mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong

học tập của học sinh ở các nhà trường 91

08 3.8

Mức độ thực hiện quản lý CSVC, trang thiết bị kỹ thuật đảm

bảo cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường

THCS 93

09 3.9 Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ứng

dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS 95

10 5.1 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất 147

11 5.2 So sánh trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT trường THCS

Nguyễn Trãi, Hà Đông trước thử nghiệm 156

12 5.3 So sánh trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT trường THCS

Hương Sơn, Mỹ Đức trước thử nghiệm 156

13 5.4 Biểu đồ so sánh trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT trường

THCS Nguyễn Trãi, Hà Đông sau thử nghiệm 157

14 5.5 Biểu đồ so sánh trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT trường

THCS Hương Sơn, Mỹ Đức sau thử nghiệm 157

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Sự phát triển của CNTT đã và đang tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh

vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có GD&ĐT. Ứng dụng CNTT đã

trở thành xu thế tất yếu và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc nâng cao chất lượng

GD&ĐT. Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT, Đảng ta đã có chủ trương

đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá bằng

Chỉ thị số 58 - CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị Ban

Chấp hành Trung ương Đảng. Đối với ngành GD&ĐT, Chỉ thị nêu rõ: “Đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành

học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của

toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho

GD&ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT” [11].

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện GD&ĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học

theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,

ghi nhớ máy móc;… Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức

học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa

học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và

học” [49, tr.128-129].

Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo của Đảng, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác

định: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp”; “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại

học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ

thông có khả năng ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học. Biên soạn

và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử [38, tr.12].

6

Trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng

dụng CNTT ở các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT

như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất nhằm đổi mới công tác quản lý và

nâng cao chất lượng giáo dục. Để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục

trong giai đoạn tới, đòi hỏi việc ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT

cần được triển khai quyết liệt, đồng bộ, sáng tạo, linh hoạt và phù hợp với

mỗi địa phương.

Trên thực tế, ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành

phố Hà Nội đã được triển khai tương đối sâu rộng và đã đạt được những kết

quả nhất định. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn gặp nhiều

khó khăn và chưa đồng bộ ở các vùng miền. Mặc dù nhận thức được vai trò

ứng dụng CNTT trong dạy học nhưng chưa trở thành nhu cầu tất yếu. Đa số

giáo viên chưa nắm chắc quy trình ứng dụng CNTT trong dạy học, cách thức

làm việc mang tính cá nhân và rời rạc; việc chia sẻ, trao đổi kiến thức chưa

thường xuyên nên việc mở mang kiến thức còn hạn chế. Việc đào tạo và học

tập mang tính tự phát và đơn lẻ nên trình độ CNTT có sự khác biệt rất lớn.

Trong quản lý, các cơ quan chức năng chưa chủ động xây dựng chiến lược và

lộ trình để điều hành các hoạt động hỗ trợ cho ứng dụng CNTT trong dạy học.

Một bộ phận CBQL chưa có điều kiện tiếp cận thường xuyên hoặc chưa thấy

được sự cần thiết việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường, đa số

CBQL chưa nắm chắc khung lý luận và quy trình quản lý ứng dụng CNTT

trong nhà trường nên chưa đưa ra được những biện pháp hữu hiệu trong quản

lý ứng dụng CNTT ở trường học.

Mặt khác, ứng dụng CNTT trong dạy học chịu sự tác động trực tiếp từ

cách thức quản lý của CBQL. Tiếp cận từ góc độ quản lý giáo dục, có thể

thấy các trường THCS ở thành phố Hà Nội phần lớn mới dừng lại ở chủ

trương ứng dụng CNTT trong dạy học, còn thiếu những biện pháp cụ thể để

7

tác động và liên kết được người dạy với người học, chưa tạo được động lực

của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, chưa lựa chọn những nội dung ứng

dụng thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức quản lý ứng dụng CNTT trong

dạy học một cách khoa học và hiệu quả, vì thế chưa tạo nên sự chuyển biến rõ

nét về ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.

Thực tiễn cho thấy, quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà

trường trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu trong việc nâng cao chất

lượng giáo dục ở các trường THCS. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của

Phòng GD&ĐT, CBQL các trường THCS để thực hiện có hiệu quả ứng dụng

CNTT trong dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT

hiện nay và những năm tiếp theo.

Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đề

cập đến. Tuy nhiên vấn đề: Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội chưa có công trình nào đi sâu

nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và cụ thể.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý ứng

dụng CNTT trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” để nghiên cứu là vấn đề có ý

nghĩa lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học ở các trường THCS, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội, góp phần nâng

cao chất lượng dạy học ở các nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

THCS hiện nay.

8

* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Luận giải cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT

trong dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý

ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội hiện nay.

- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường THCS thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm một

số biện pháp đã đề xuất.

3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

* Khách thể nghiên cứu

Ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục.

* Đối tượng nghiên cứu

Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố

Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

* Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường THCS công lập của thành phố Hà Nội hiện

nay và những năm tiếp theo nhằm đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục.

Phạm vi về khách thể khảo sát: 48 trường THCS (trong 3 quận nội

thành và 5 huyện) đại diện cho các trường: trường ở vùng khó khăn, trường

vùng nông thôn, trường ở khu đô thị mới, trường trong nội thành.

Tổng số khách thể khảo sát: 1568 người

Ban giám hiệu ở các trường THCS: 96 người.

Trưởng, phó phòng các quận, huyện: 32 người.

Giáo viên: 1440 người.

Phạm vi về thời gian: Tiến hành điều tra nghiên cứu và sử dụng các số

liệu để phân tích thực trạng từ năm 2012 đến nay.

9

* Giả thuyết khoa học

Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đang là xu thế của

giáo dục hiện đại nhằm tạo sự chuyển biến về nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong công tác quản lý, nếu thật sự coi trọng giáo dục nhận thức, trách nhiệm

cho các chủ thể quản lý; xác định rõ kế hoạch thức hiện với lộ trình thích hợp,

kết hợp với tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ sử dụng CNTT cho đội ngũ

CBQL, giáo viên; hiện đại hoá phương tiện kỹ thuật hiện đại, tạo môi trường

thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý thì các hoạt động

ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ được quản lý chặt chẽ, khoa học; góp phần

trực tiếp nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục các

trường THCS thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

các quan điểm, chủ trương đổi mới GD&ĐT và QLGD của Đảng. Đồng thời

đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử

- lôgíc, quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển trong triển khai nghiên

cứu đề tài luận án.

Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Quá trình ứng dụng CNTT và

quản lý ứng dụng CNTT ở trường THCS là một hệ thống toàn vẹn bao gồm

các thành tố có quan hệ mật thiết với nhau. Các thành tố đó không tồn tại độc

lập mà tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Sự vận động, phát triển của

thành tố này là cơ sở cho sự vận động và phát triển của các thành tố khác và

ngược lại. Hệ thống các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong trường

THCS cũng mang tính chất ổn định một cách tương đối, chúng luôn vận động

và phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội, được cụ thể hóa trong từng

giai đoạn phát triển GD&ĐT.

10

Quan điểm lịch sử lôgic: Luận án nghiên cứu quản lý ứng dụng CNTT

trong dạy học ở nhiều hoàn cảnh lịch sử khác nhau. Dựa vào những kinh

nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học

cho phép tin tưởng rằng việc sử dụng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT

trong dạy học ở các trường THCS để nâng cao chất lượng giáo dục là một

hướng đi phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Trên cơ sở kế thừa

những ưu điểm và giảm thiểu những nhược điểm của các biện pháp đã và đang

sử dụng, đề xuất những biện pháp mới quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học

ở các trường THCS phù hợp với điều kiện cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội

hiện nay.

Quan điểm thực tiễn: Luận án được nghiên cứu xuất phát từ yêu cầu của

GD&ĐT luôn bám sát theo nội dung, chương trình đào tạo hiện hành cũng như

các chủ trương đổi mới của ngành giáo dục nhằm đảm bảo tính kế thừa và phát

triển. Đề tài được nghiên cứu dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng

ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường

THCS thành phố Hà Nội những năm gần đây. Quá trình triển khai đề tài nghiên

cứu tác giả luôn đối chiếu với những vấn đề lý luận và thực tiễn về định hướng

nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục hiện nay. Việc xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của luận án

không chỉ giúp làm vững chắc cơ sở khoa học của đề tài mà còn giúp định

hướng giải quyết những vấn đề cụ thể - đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng

cao chất lượng giáo dục bằng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học ở các trường THCS. Triển khai khảo nghiệm và thử nghiệm để kiểm

nghiệm tính thực tiễn của các biện pháp được đề xuất.

Quan điểm phát triển: Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường THCS không phải là vấn đề tĩnh mà luôn thay đổi dưới sự tác động

ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau thuộc về chủ thể quản lý; đối tượng

quản lý và môi trường quản lý,...

11

* Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn

bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về

QLGD, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết,

chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ GD&ĐT,

Sở GD&ĐT Hà Nội về ứng dụng CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT

nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: thông qua dự giờ các tiết dạy có ứng dụng

CNTT, các tiết thao giảng, bài thi giáo viên giỏi. Quan sát các hoạt động dạy

học tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội để thấy được thuận

lợi, khó khăn từ đó đánh giá về thực trạng để đề xuất các biện pháp có tính

hiệu quả về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.

Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến của 128

CBQL và 1440 giáo viên để thu thập ý kiến về ứng dụng CNTT và quản lý ứng

dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Khảo sát trình độ ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên đánh giá thực

trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường

THCS trên địa bàn Thành phố.

Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra

những thông tin đảm bảo tính khách quan, tin cậy.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các kế

hoạch, quyết định, báo cáo tổng kết học kỳ, năm học để đánh giá thực trạng

ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường

THCS trên địa bàn Thành phố.

Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi, toạ đàm với Ban Giám

hiệu, giáo viên để thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

12

Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia; các nhà khoa học

giáo dục, QLGD; các nhà giáo có chuyên môn sâu và có kinh nghiệm về ứng

dụng CNTT trong giáo dục để làm rõ các nhiệm vụ của đề tài.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành các nghiên cứu sản phẩm

giáo dục, tổng kết kinh nghiệm của CBQL các trường THCS với quản lý ứng

dụng CNTT trong dạy học để có xác định các biện pháp quản lý phù hợp.

Phương pháp khảo nghiệm: Để khẳng định tính khoa học, cần thiết,

khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất để

khẳng định giá trị khoa học của các biện pháp đó trong thực tiễn.

- Nhóm phương pháp hỗ trợ thông qua việc sử dụng thuật toán và phần

mềm Excel và SPSS 16.0 xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều

tra thực trạng, trong thử nghiệm ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT

trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội; sử dụng phần mềm tin

học để vẽ sơ đồ, đồ thị...

5. Những đóng góp mới của luận án

Xây dựng khung lý thuyết về về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học các trường THCS như: xây dựng các khái niệm cơ bản

của đề tài, đưa ra các nội dung của ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học các trường THCS; chỉ ra các yếu tố tác động đến quản lý

ứng dụng CNTT trong dạy học các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà

Nội. Luận án góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá lý luận ở các trường

THCS theo chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng trước xu thế phát triển

mạnh mẽ của CNTT và xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

Qua khảo sát, phân tích làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý

ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội, cung

cấp những luận cứ, minh chứng thực tiễn để nhà quản lý, giáo viên có cơ sở

đánh giá tình hình ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học

ở các trường THCS thành phố Hà Nội hiện nay.

13

Luận án luận giải và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT

trong dạy học ở các trường THCS, trong đó có các trường THCS thành phố

Hà Nội. Thông qua đó khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp trong quản

lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục hiện nay.

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

Luận án nghiên cứu thành công sẽ góp phần phát triển lý luận về ứng

dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học ở

các trường THCS thành phố Hà Nội nói riêng.

Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những luận cứ khoa học để

CBQL các cấp tham khảo vận dụng vào chỉ đạo, tổ chức thực hiện các khâu,

các bước quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành

phố Hà Nội và các địa phương khác.

7. Kết cấu của luận án

Luận án có kết cấu gồm Mở đầu; 5 chương (18 tiết); kết luận và kiến

nghị; danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài

liệu tham khảo và phụ lục.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!