Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý di tích lưu niệm chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Nguyễn Anh Minh
QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Nguyễn Anh Minh
QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG VĂN BÀI
Hà Nội - 2018
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ Quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí
Minh ở Việt Nam là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và
kết quả nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Anh Minh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN............................................3
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, BẢNG TRONG LUẬN ÁN.........................................4
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM ..........12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................................12
1.2. Khái niệm liên quan đến quản lý di tích lưu niệm .................................................26
1.3. Khát quát về di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam ........................34
Tiểu kết..........................................................................................................................42
CHƯƠNG 2: LƯU NIỆM DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VÀ MÔ HÌNH QUẢN
LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM.......................44
2.1. Lưu niệm danh nhân trong lịch sử..........................................................................44
2.2. Mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
ở Việt Nam ....................................................................................................................54
Tiểu kết..........................................................................................................................68
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ
MINH Ở VIỆT NAM ....................................................................................................70
3.1. Nguồn lực quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam...........70
3.2. Các hoạt động quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam.........78
3.3. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch
Hồ Chí Minh ở Việt Nam............................................................................................108
Tiểu kết........................................................................................................................113
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI
TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM...............................115
4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lưu niệm danh nhân từ năm 1945
đến nay.........................................................................................................................115
4.2. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả về quản lý di tích Lịch sử - Văn hóa. .......119
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh....125
Tiểu kết........................................................................................................................142
KẾT LUẬN .................................................................................................................144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ............................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................149
PHỤ LỤC ....................................................................................................................161
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. ATK : An toàn khu
2. BQL : Ban quản lý
3. CNH : Công nghiệp hóa
4. DSVH : Di sản văn hóa
5. DTLN : Di tích lưu niệm
6. DTLS : Di tích lịch sử
7. ĐTH : Đô thị hóa
8. HĐH : Hiện đại hóa
9. ICOMOS : Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ
10. LSVH : Lịch sử văn hóa
11. NCS : Nghiên cứu sinh
12. Nxb : Nhà xuất bản
13. PGS : Phó Giáo sư
14. PL : Phụ lục
15. PTS : Phó Tiến sĩ
16. STT : Số thứ tự
17. Tp : Thành phố
18. Tr : Trang
19. TS : Tiến sĩ
20. TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
21. UBND : Ủy ban nhân dân
22. VHTT : Văn hóa Thông tin
23. VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý khu di tích Kim Liên (Nghệ An) 58
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý khu di tích ATK Định Hóa (Thái Nguyên) 61
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản lý khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch 65
Bảng 3.1: Cơ cấu các chuyên ngành được đào tạo 72
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh theo trình độ đào tạo 72
Bảng 3.3: Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp ở một số DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh 75
Bảng 3.4: Số lượng khách tham quan một số DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh 103
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
sống và làm việc ở nhiều nơi, nhiều địa danh đã khắc ghi những đóng góp to lớn
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Để ghi nhớ, tôn vinh và tri
ân công lao to lớn của Người, Đảng, Nhà nước, nhân dân rất quan tâm, trân trọng
giữ gìn và phát huy giá trị các di tích có liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của
Người. Theo số liệu của Bảo tàng Hồ Chí Minh, riêng ở trong nước đã thống kê
được 858 di tích và địa điểm di tích liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí Minh ở 32 tỉnh,
thành phố, trong đó có 5 di tích được công nhận là di tích Quốc gia đặc biệt.
Có thể khẳng định rằng trong những năm qua, các di tích lưu niệm Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tuyên truyền, giới thiệu
thân thế sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh đối với nhân dân trong nước,
kiều bào và bè bạn quốc tế. Mỗi DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh là một “trường học”
thực tiễn, sinh động, một trong những thiết chế văn hoá đặc thù, mang lại hiệu quả
thiết thực trong các hoạt động văn hoá, xã hội, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân,
góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục truyền thống yêu nước, đạo
đức cách mạng, phong cách, lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Trên thực tế, mỗi DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh được vận hành bởi nhiều chủ
thể quản lý: Bộ VHTTDL, Cục DSVH, Bảo tàng Hồ Chí Minh Trung ương với tư
cách là các cơ quan quản lý về chuyên ngành và hướng dẫn nghiệp vụ, bên cạnh đó
là sự quản lý của UBND, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố, nơi có DTLN Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Nhìn theo hệ thống, các di tích tuy có quy mô, xếp hạng đồng dạng,
nhưng lại có sự phân cấp quản lý khác nhau: có di tích do Bộ VHTTDL trực tiếp
quản lý, có di tích do UBND tỉnh trực tiếp quản lý; có di tích do Sở VHTTDL quản
lý và cũng có di tích do Quân đội quản lý… Thực tế cho thấy, việc tham gia của
nhiều chủ thể quản lý, hay sự phân cấp quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh
bên cạnh những mặt tích cực đối với cộng đồng và xã hội, còn không ít những hạn
chế, bất cập nảy sinh do chưa có sự phân cấp hợp lý, sự phối hợp thống nhất, khoa
học giữa các cơ quan hữu quan. Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình bảo tồn và phát huy giá trị của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong
những năm qua, nhiều DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh đã và đang triển khai những
dự án lớn về bảo tồn, tôn tạo di tích. Đó là mặt hoạt động cần thiết nhằm bảo tồn lâu
dài các di tích về Bác Hồ. Song thực tế, bên cạnh những di tích thực hiện hiệu quả
dự án bảo tồn, tôn tạo, còn có những di tích thực hiện chưa đúng các quy trình khoa
học và nguyên tắc bảo tồn trong quá trình triển khai dự án. Vì vậy, đã dẫn đến tình
trạng có di tích trong quá trình trùng tu và tôn tạo, ít nhiều gây tổn hại tới các yếu tố
nguyên gốc vốn có, ảnh hưởng tới công tác phát huy giá trị ở mỗi di tích. Và thêm
nữa, nguồn nhân lực tham gia quản lý trong từng không gian di tích cũng còn có sự
so lệch về trình độ, nhận thức và cách thức khai thác các giá trị di sản văn hóa phi
vật thể từ những di tích này phục vụ/đáp ứng nhu cầu của các đối tượng du khách
v.v. Đây là một thực tế đã và đang diễn ra trong quá trình quản lý hoạt động của
mỗi di tích nói riêng và cả hệ thống nói chung.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa xã hội
nói chung, ngành Du lịch đã và đang phát triển mạnh mẽ, các di tích Chủ tịch Hồ
Chí Minh với ý nghĩa lịch sử, văn hoá, chính trị và tư tưởng sâu sắc đã trở thành
những điểm đến có sức hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Trước thực trạng
đó, không khó để nhận ra, ở một số địa phương, các BQL DTLN Chủ tịch Hồ Chí
Minh ở những phạm vi và mức độ khác nhau bộc lộ không ít sự lúng túng trong các
khâu bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích đáp ứng nhu cầu của người dân
trong nước và nước ngoài. Và do vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu để có
những cách thức quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh một cách khoa học phù
hợp với thực tiễn, đem lại hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cả nước nhằm bảo tồn và
phát huy hiệu quả giá trị các di tích là một vấn đề không đơn giản. Bởi điều đó
không chỉ liên quan đến vấn đề tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ, kinh phí hoạt động, mà còn liên quan đến những vấn đề khác như: cơ chế
kiểm tra, chịu trách nhiệm, cách thức đầu tư ngân sách, cũng như cơ chế hợp tác để
phát huy được sức mạnh tổng hợp của cộng đồng... Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi
7
cần phải có sự quan tâm Đảng, Nhà nước, của Bộ, Ban, Ngành và chính quyền các
cấp cùng cộng đồng sở tại nơi có DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Từ thực tiễn cho thấy, vấn đề quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị
các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện thắng lợi các Chỉ thị, Nghị quyết, Chính
sách của Đảng và Nhà nước đã trở thành vấn đề cấp thiết, cả về mặt lý luận và thực
tiễn.
Xuất phát từ những lý do và nhu cầu thực tiễn đặt ra, tác giả lựa chọn đề tài
Quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam làm luận án tiến sĩ
chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu tổng quát
Tìm hiểu, nghiên cứu nhận diện một cách toàn diện các mặt công tác quản lý
tại các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá về
thực trạng hoạt động, cũng như mô hình quản lý hiện nay đối với các DTLN Chủ
tịch Hồ Chí Minh, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý cũng như công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của các di tích góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ giới thiệu, tuyên truyền, giáo dục về cuộc đời, thân thế, sự nghiệp,
tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các tầng lớp nhân dân, thực hiện
thắng lợi các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý di sản văn hóa, di tích lịch sử văn
hóa, và DTLN danh nhân.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý và mô hình quản lý của các
DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xác định những điểm mạnh cần phát huy và những
hạn chế cần được khắc phục kịp thời trong mô hình quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ
Chí Minh hiện nay.
- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý và khai thác các di tích lịch sử văn hóa nói
chung và các DTLN danh nhân trong cả nước để chọn lọc và áp dụng vào thực tiễn
trong nước, cả về mặt phương pháp, cơ chế, thiết chế quản lý cùng các biện pháp sử
dụng nguồn nhân lực thực thi các nhiệm vụ chuyên môn đặt ra.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động ở
các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Về mặt lý luận, luận án nghiên cứu cơ sở lý thuyết về DSVH, quản lý nhà
nước về DSVH, DTLN danh nhân cùng những vấn đề lý luận liên quan đến công
tác quản lý văn hóa.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý của
các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên cơ sở đi sâu nghiên cứu, khảo sát một số
Khu di tích tiêu biểu cụ thể là hoạt động quản lý của Khu di tích Kim Liên (Nghệ
An), Khu di tích ATK Định Hóa (Thái Nguyên) và Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí
Minh tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt
Nam mà tiêu biểu là 3 Khu di tích là Khu di tích Kim Liên (Nghệ An), Khu di tích
ATK Định Hóa (Thái Nguyên) và Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ
tịch (Hà Nội). Đây là 3 khu di tích có mô hình quản lý tiêu biểu cho hệ thống các
DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý của các di tích
DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh từ 2001 đến nay (từ khi có Luật Di sản văn hóa được
Quốc hội thông qua).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Trên cơ sở tập hợp các dữ liệu (kế thừa từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tư
liệu khảo sát điền dã), tác giả sẽ áp dụng để phân tích các loại văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, phân tích các mô hình và sự phân cấp
quản lý của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả sử dụng
9
phương pháp tổng hợp để đúc kết, đánh giá những thế mạnh và những mặt hạn chế
trong hoạt động quản lý ở các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phương pháp thống kê và so sánh
Đây là phương pháp tác giả sử dụng để thống kê các DTLN Hồ Chí Minh
trong hệ thống, thống kê các mô hình quản lý và sự phân cấp quản lý về cơ cấu tổ
chức bộ máy cán bộ của các di tích, kết quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của các DTLN Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở thống kê tác giả sẽ sử dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu,
đánh giá những kết quả đạt được và chưa đạt được giữa các DTLN Hồ Chí Minh, từ
đó làm cơ sở khoa học để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
hoạt động quản lý tại các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm vào các nhóm đối tượng như: các nhà
quản lý văn hoá, các nhà khoa học, những người làm việc trực tiếp tại các DTLN
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm thu thập những thông tin, những ý kiến, quan điểm về
mô hình quản lý và sự phân cấp quản lý về cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của các di
tích, kết quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
Chọn 3 trường hợp để nghiên cứu: Khu Di tích Kim Liên (Nghệ An), Khu Di
tích ATK (Thái Nguyên), Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (Hà
Nội). Sở dĩ NCS chọn ba trường hợp làm đại diện nghiên cứu sâu vì lý do xác định
vị trí vai trò của từng điểm di tích, nghiên cứu, tiếp cận sâu hơn để phân tích đánh
giá một cách chính xác, cụ thể nhằm đưa ra những kết luận và những giải pháp khoa
học phù hợp với thực tiễn quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phương pháp khoa học quản lý
+ Phương pháp hệ thống: xem xét sự vật và xử lý đòi hỏi phải tính đến tất cả
các yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, tâm
lý, pháp lý, dân tộc, giới tính.
+ Phương pháp mô hình hóa: tái hiện hệ thống quản lý tại các DTLN Chủ
tịch HCM bằng một mô hình.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành
Áp dụng phương pháp liên ngành: Lịch sử, văn hóa, khoa học quản lý, du
lịch học, để đi sâu tiếp cận các mặt vấn đề nghiên cứu và nhận diện những giá trị
lịch sử, văn hóa và công tác quản lý của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động quản lý khu di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh có đặc điểm
khác biệt gì so với các khu di tích lưu niệm danh nhân ở Việt Nam và trên thế giới?
- Các mô hình quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh hiện nay có ưu
điểm và nhược điểm gì?
- Giải pháp gì có thể nâng cao hiệu quả quản lý tại các khu di tích lưu niệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Khu Di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh là loại hình di tích lưu niệm
nhân vật lịch sử đặc biệt, có ý nghĩa to lớn về lịch sử, chính trị, xã hội đối với Nhà
nước và nhân dân Việt Nam. Bộ máy tổ chức và mô hình hoạt động ở các di tích
này vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với các khu di tích lưu niệm
danh nhân khác. Công tác quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch HCM hiện nay chưa
phù hợp với đặc điểm này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn, cần có
những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí
Minh ở Việt Nam.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Góp phần tổng hợp, hệ thống một số khái niệm liên quan trực tiếp đến
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của đề tài, từ đó, góp phần bổ sung một số khía cạnh
cho cơ sở lý luận về Di sản văn hoá; DTLN danh nhân nói chung và lưu niệm Hồ
Chí Minh nói riêng; cũng như cho khoa học quản lý nhà nước trong lĩnh vực Di sản
văn hoá.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bảo tồn và phát
huy tác dụng của các DTLN về Chủ tịch Hồ chí Minh, phân tích những thuận lợi và
11
khó khăn của mô hình quản lý hiện nay ở các di tích, từ đó đề xuất những giải pháp
quản lý phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả các DTLN Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
8. Bố cục Luận án
Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (11
trang) và Phụ lục (60 trang), nội dung của luận án được kết cấu làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý di
tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (32 trang)
Chương 2: Di tích lưu niệm danh nhân trong lịch sử và mô hình di tích lưu
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (26 trang)
Chương 3: Thực trạng quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt
Nam (43 trang)
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lưu
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (28 trang)
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý di sản văn hóa
- Trên thế giới, quản lý di sản văn hóa là một vấn đề thu hút được sự quan
tâm của nhiều học giả ở nhiều nước. Các nhà nghiên cứu nước ngoài John Carman
và Marie Louise Stig Sorensen, trong cuốn Nghiên cứu di sản: Các phương pháp và
các cách tiếp cận cho rằng: “sự phát triển thực hành di sản và quản lý di sản trong
thời gian cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX là các hoạt động công cộng đánh dấu
một sự thay đổi khác biệt về tính chất của quan điểm về quá khứ” [125]. Đó là ở
giai đoạn này di sản trở thành mối quan tâm chung và sự quan tâm thể hiện các lợi
ích và trách nhiệm của các xã hội dân sự. Qua các nghiên cứu, chúng ta thấy chủ
yếu hướng nội dung bàn tới hai vấn đề cơ bản đó là hoạt động bảo tồn và phát huy
giá trị của di sản. Theo Ashworth thì trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa tồn tại 3
quan điểm, đó là: bảo tồn nguyên gốc, bảo tồn có sự kế thừa và bảo tồn phát triển
[119]. Các nhà nghiên cứu theo các quan điểm này đều tranh luận, đưa ra các ưu
điểm, hạn chế của mình. Trong đó, quan điểm bảo tồn phát triển được nhiều học giả
tán đồng. Các học giả như G.J. Ashworth và P.J. Larkham coi việc khai thác các giá
trị của di sản như một ngành công nghiệp do vậy việc quản lý cũng cần có những
phương thức tương tự [119]. Các nhà nghiên cứu của Viện Bảo tồn Getty (Los
Angeles, Mỹ) như Randall Manson, Daniel Bluestone, David Throsby… thì quan
tâm đến vấn đề kinh tế trong di sản văn hóa, coi di tích lịch sử là vốn quý của các
thế hệ đi trước để lại nhưng ngày nay cần có sự khai thác hợp lý đem lại hiệu quả
kinh tế [127]. Ngày nay, du lịch di sản là một trong những hình thức du lịch thu hút
đông đảo nhất. Giữa di sản văn hóa và du lịch tạo nên một mối quan hệ gắn bó.
Raymond A. Rosenfel cho rằng di sản và du lịch văn hóa là công cụ để phát triển
kinh tế [126]. Bob McKercher khi nghiên cứu về vấn đề này đã cho rằng di sản văn
hóa và du lịch văn hóa có sự ảnh hưởng qua lại, ông đưa ra bảy mối quan hệ khi
nghiên cứu du lịch và quản lý di sản thông qua nghiên cứu trường hợp của Hồng
13
Kông, bao gồm: từ chối, kỳ vọng ảo, song song tồn tại, xung đột, đồng quản lý,
quan hệ đối tác, chồng chéo về mục đích [121, tr.543].
Tuy nhiên, trong mối quan hệ bảo tồn và phát huy, khai thác giá trị của di sản
văn hóa thì nhiều học giả rất quan tâm đến vấn đề phát triển bền vững. Vấn đề tính
xác thực, tính nguyên gốc của các di sản văn hóa vật thể nói chung, di tích lịch sử -
văn hóa nói riêng vẫn phải được chú ý, việc khai thác giá trị di sản cần có giới hạn,
tránh tình trạng khai thác quá mức dẫn tới những ảnh hưởng không tốt đến bản thân
giá trị của các di sản đó. Brian Garrod, Alan Fayall trong nghiên cứu về quản lý di
sản văn hóa thừa nhận rằng phát triển khai thác du lịch tại các di sản văn hóa là điều
cần thiết nhưng cần phát triển bền vững, cần có sự cân bằng giữa bảo tồn và khai
thác, đặc biệt cần chú ý rằng nếu di sản không được bảo vệ, giữ gìn thì sẽ bị mất,
không còn để lại cho thế hệ mai sau [122], hay Cosmescu thì cho rằng “Khi các nhà
quản lý di sản văn hóa nghiên cứu, bàn thảo về bảo quản lâu dài hoặc lập kế hoạch
bảo tồn, họ quan tâm nhiều đến việc duy trì nguồn tài nguyên ở một mức độ bền
vững” [123].
- Ở trong nước, việc nghiên cứu về công tác quản lý di sản văn hóa dường
như mới chỉ được tiến hành sau những năm đổi mới trở lại đây. Đặc biệt là trong
những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí, sách
chuyên ngành đề cập tới lĩnh vực quản lý di sản văn hóa (trong đó nhiều phần đề
cập tới quản lý di tích lịch sử - văn hóa). Trong bối cảnh của đất nước hiện nay,
Đảng và Nhà nước dành nhiều sự quan tâm tới các di sản văn hóa với nhiều chính
sách nhằm bảo vệ, lưu giữ và phát huy các giá trị của chúng. Theo xu hướng đó, các
nghiên cứu của các tác giả trong nước đều tập trung xoay quanh các vấn đề về lý
luận, kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của di
sản văn hóa, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho từng trường hợp cụ thể để từ
đó có thể khai thác, phát huy phục vụ cho cộng đồng xã hội. Các bài viết theo nội
dung này chiếm số lượng khá lớn.
Năm 1996, trên Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, tác giả Hoàng Vinh với bài viết
“Chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc” đã đưa ra kiến nghị phân
chính sách thành 3 cấp độ khác nhau: chính sách khái quát (đường lối của Đảng),