Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam-Lý luận và thực tiễn
PREMIUM
Số trang
175
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
847

Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam-Lý luận và thực tiễn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HOÏC VIEÂN CHÍNH TRÒ HAØNH CHÍNH QUOÁC GIA HOÀ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ÑEÀ TAØI CAÁP BOÄ NAÊM 2008 - 2009

TEÂN ÑEÀ TAØI

QUAN HEÄ PHAÙP LYÙ GIÖÕA NHAØ NÖÔÙC VAØ DOANH NGHIEÄP

DAÂN DOANH VUØNG KINH TEÁ TROÏNG ÑIEÅM PHÍA NAM -

LYÙ LUAÄN VAØ THÖÏC TIEÃN

Cô quan chuû trì: Hoïc vieän Chính trò Haønh chính Khu vöïc II

Chuû nhieäm ñeà taøi: TS PHAÏM MINH TUAÁN

Thö kyù ñeà taøi: ThS NGUYEÃN THÒ TRAÂM

7488

21/8/2009

HAØ NOÄI NAÊM 2009

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................4

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÀ QUAN HỆ

PHÁP LÝ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH VÙNG KINH

TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

1.1 Lý luận về phân vùng kinh tế và áp dụng lý luận về phân vùng kinh tế vào thực

tiễn Việt Nam ....................................................................................................................9

1.1.1 Lý luận về vùng kinh tế và phân vùng kinh tế........................................................9

1.1.2 Áp dụng lý luận về phân vùng kinh tế vào thực tiễn Việt Nam............................11

1.1.2.1 Quá trình áp dụng lý luận về phân vùng kinh tế vào thực tiễn Việt Nam ....11

1.1.2.2 Sự hình thành và vị trí vai trò của Vùng KTTĐ phía Nam ..........................13

1.2 Cơ chế quản lý nhà nước đối với vùng kinh tế và cơ chế quản lý nhà nước đối

với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ........................................................................18

1.2.1 Cơ chế quản lý nhà nước đối với vùng kinh tế ....................................................18

1.2.2 Cơ chế quản lý nhà nước đối với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ................20

1.2.2.1 Xem xét cơ chế quản lý vùng KTTĐ phía Nam từ góc độ các văn bản quy

phạm pháp luật của Nhà nước ..................................................................................20

1.2.2.2 Cơ chế phối hợp của các địa phương vùng KTTĐ phía Nam .....................26

1.3 Những vấn đề lý luận về quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNDD ..................28

1.3.1 Khái niệm Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh ..........28

1.3.2 Cấu trúc quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh.............31

1.3.2.1 Địa vị pháp lý của chủ thể ............................................................................32

1.3.2.2 Khách thể của quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNDD...........................38

1.3.2.3 Nội dung QHPL giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam ...........39

1.3.3 Những đặc điểm và yêu cầu đặt ra khi xây dựng quan hệ pháp lý giữa Nhà nước

và doanh nghiệp dân doanh Vùng KTTĐ phía Nam ....................................................42

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH MỐI QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA NHÀ

NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH

2.1 Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mối QHPL giữa

Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam ................................................................48

2.1.1 Pháp luật hiện hành tạo hành lang pháp lý cần thiết cho sự phát triển của

DNDD...........................................................................................................................48

2.1.2. Những thành tựu đạt được từ khi pháp luật từng bước được hoàn thiện...........54

2.2 Luật Doanh nghiệp 2005 - “luật chơi mới cho sân chơi mới” đã làm đổi mới mối

QHPL giữa Nhà nước và DNDD ...................................................................................56

2.2.1 Những điểm mới cơ bản của Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã làm đổi mới mối

QHPL giữa Nhà nước và DNDD..................................................................................56

2.2.2 Những bất cập trong Luật doanh nghiệp năm 2005 và những văn bản hướng dẫn

thi hành.........................................................................................................................61

2.3 Những hạn chế của pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước và DNDD ....67

2

2.3.1 Pháp luật còn cồng kềnh, nhiều nội dung chưa đồng bộ, chưa thống nhất, chưa

rõ ràng ..........................................................................................................................67

2.3.2 Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành luật chưa kịp thời, chưa đồng bộ,

chưa cụ thể và còn nhiều thiếu hụt...............................................................................69

2.3.3 Pháp luật về xử lý vi phạm còn thiếu...................................................................70

2.3.4 Tư duy ban hành pháp luật đã đổi mới nhưng vẫn còn ít nhiều tư tưởng giữ cơ

chế xin - cho từ cơ quan sọan thảo; thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa thật sự cải

cách...............................................................................................................................71

2.3.5 Pháp luật hiện hành chưa tạo lập được môi trường pháp lý bình đẳng giữa Nhà

nước và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trong sản xuất kinh doanh và

còn những sơ hở trong một số lĩnh vực. .......................................................................73

2.3.6 Pháp luật hiện hành còn có sự phân biệt về sự điều chỉnh giữa kinh tế tư nhân và

kinh tế Nhà nước chưa tạo lập được môi trường pháp lý bình đẳng, sân chơi chung

giữa các thành phần kinh tế. ........................................................................................75

Chương 3

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ

DOANH NGHIỆP DÂN DOANH VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

3.1 Thực trạng về quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam trong quá trình thành lập doanh nghiệp....................77

3.1.1 Hệ thống đăng ký kinh doanh.............................................................................77

3.1.2 Giấy phép “con” ................................................................................................79

3.1.3 Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng ký kinh doanh .....82

3.2 Thực trạng về quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp...............................................................................................................................85

3.2.1 Về hệ thống các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý DNDD...........86

3.2.2 Về thực trạng quản lý nhà nước đối với DNDD vùng KTTĐ phía Nam .............91

3.2.3 Thực trạng ưu đãi đầu tư đối với các DNDD vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

......................................................................................................................................94

3.2.4 Thực trạng kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với DNDD vùng KTTĐ phía

Nam.............................................................................................................................101

3.3 Thực trạng về quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam trong hoạt động tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh

nghiệp.............................................................................................................................106

3.3.1 Thực trạng QHPL giữa Nhà nước và DNDD vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

trong hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp .................................................................106

3.3.2 Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNDD vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

trong giải thể doanh nghiệp .......................................................................................109

3.3.3 Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam trong phá sản

doanh nghiệp ..............................................................................................................113

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA NHÀ

NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA

NAM

3

5.1. Quan điểm đổi mới, hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và Doanh

nghiệp dân doanh vùng KTTĐ phía Nam..................................................................122

5.1.1. Địa vị pháp lý của của chủ thể Nhà nước và chủ thể DNDD, quyền và nghĩa vụ

của các chủ thể phải được xác lập phù hợp yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN

Việt Nam .....................................................................................................................122

5.1.2 Hoàn thiện mối QHPL giữa Nhà nước và DNDD luôn được đặt trong quá trình

hoàn thiện chính sách và pháp luật đối với các lọai hình doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế; trong quá trình hoàn thiện bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh cải cách

hành chính trong lĩnh vực kinh tế...............................................................................126

5.1.3 Hoàn thiện mối QHPL giữa Nhà nước và DNDD trên cơ sở giải quyết hài hòa

mối quan hệ giữa sự đồng nhất và khác biệt giữa thành viên của Vùng, giữa nhu cầu

cạnh tranh để phát triển của từng địa phương với việc liên kết, phối hợp của các địa

phương trong Vùng KTTĐ phía Nam .........................................................................131

5.2 Các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và

Doanh nghiệp dân doanh Vùng KTTĐ phía Nam.....................................................133

5.2.1 Từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý Vùng KTTĐ phía Nam......133

5.2.1.1. Quy hoạch để xác định rõ mô hình phát triển Vùng..................................134

5.2.1.2. Xây dựng Chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-

2015 định hướng tới năm 2020 Vùng KTTĐ phía Nam ........................................135

5.2.1.3 Xác định cơ cấu tổ chức điều phối cho vùng KTTĐ phía Nam .................136

5.2.1.4 Thực hiện đồng bộ chính sách mở cửa, cạnh tranh ở VKTTĐPN và thực

hiện chính sách khuyến khích phát triển đối với khu vực kinh tế tư nhân và cụ thể

hơn là với kinh tế tư bản tư nhân trong quan hệ với các thành phần kinh tế khác. 139

5.2.1.5. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về kinh tế, trước mắt là liên

thông QLNN về cơ sở hạ tầng, môi trường là hạt nhân thúc đẩy phối hợp QLNN

trong các lĩnh vực khác...........................................................................................140

5.2.2 Phương hướng giải pháp trong xây dựng pháp luật nhằm hoàn thiện mối QHPL

giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam.......................................................140

5.2.2.1. Thay đổi tư duy xây dựng pháp luật..........................................................140

5.2.2.2. Đổi mới công tác soạn thảo luật ................................................................142

5.2.2.3 Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.....................................144

5.2.3 Phương hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa Nhà

nước và DNDD...........................................................................................................145

5.2.3.1 Đảm bảo tính đồng bộ của pháp luật ..........................................................145

5.2.3.2 Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hạn chế những bất cập của luật Doanh nghiệp

2005 ........................................................................................................................145

5.2.3.3 Hoàn thiện pháp luật về thanh tra, kiểm tra DNDD ...................................150

5.2.3.4 Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm.......................................................151

5.2.4 Các giải pháp mang tính hỗ trợ nhằm hoàn thiện mối QHPL giữa Nhà nước và

DNDD vùng KTTĐ phía Nam ....................................................................................152

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 157

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 160

4

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Được thành lập từ năm 1998 theo Quyết định số 44/1998/QĐ - TTg của

Thủ tướng Chính phủ, cho đến nay Vùng KTTĐ phía Nam đã bao gồm 8 tỉnh

thành: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,

Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Nhà nước đã lập dự án quy

hoạch tổng thể Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam hướng vào phát triển địa bàn

này thành một vùng động lực, liên kết và thúc đẩy sự phát triển của các vùng

khác ở phía Nam và trong cả nước, cho đến hiện nay có thể khẳng định Vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam đang phát triển đứng đầu trong ba vùng kinh tế

trọng điểm của cả nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, Vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam vẫn còn trăn trở tìm ra một cơ chế pháp lý phù hợp cho Vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam, cơ chế đó dung hòa được với cơ chế của các tỉnh thành

thành viên nhằm tạo nên được sự phối hợp đồng bộ để cùng phát tiển đồng thời

phát huy được lợi thế so sánh của các thành viên trong Vùng bởi thực tế một cơ

chế quản lý điều hành để kết nối toàn vùng vẫn đang thiếu và sự “cắt khúc”

không gian phát triển, để cho ranh giới hành chính của mỗi tỉnh thành “phân

đoạn” quá trình đầu tư vẫn cứ diễn ra, những chủ trương, chính sách, những quy

định thu hút đầu tư và phát huy nội lực của các địa phương có ít nhiều khác biệt,

không tính đến hoặc không thể hiện được quy hoạch chung của Vùng. Những lý

do đó làm cho mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp - đối tượng

trực tiếp thực thi những chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước - ở mỗi

tỉnh thành cũng có những điểm chung và những điểm khác biệt hạn chế chủ

trương thu hút, ưu đãi đầu tư của các tỉnh thành viên và của Vùng.

Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp là quan hệ được điều

chỉnh bởi pháp luật và luôn được đổi mới, hoàn thiện trên cơ sở hoàn thiện các

quan hệ kinh tế. Thực tiễn cho thấy, muốn tăng cường hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp, phải không ngừng hoàn thiện quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là

cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp với tư cách là chủ thể thực hiện trực

tiếp các chủ trương, chính sách của Nhà nước vào họat động thực tế cho phù hợp

với đặc điểm và điều kiện của nước ta trong từng giai đoạn phát triển. Vì vậy,

nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và

5

doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ với việc quy hoạch tổng thể Vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam hiện rất có ý nghĩa trong việc góp phần đề xuất ý kiến,

đóng góp xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý và điều hành Vùng.

Doanh nghiệp - chủ thể thực hiện trực tiếp các chủ trương, chính sách của

Nhà nước, nếu phân lọai dựa trên tiêu chí nguồn vốn do ai sở hữu, thường được

chia làm ba nhóm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân (hay còn gọi

là doanh nghiệp dân doanh) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai (còn

được gọi là doanh nghiệp FDI). Ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong

những năm gần đây doanh nghiệp dân doanh là lực lượng phát triển rất mạnh

mẽ, cả về số lượng và nguồn vốn đầu tư là do hai nguyên nhân chính:

- Nguyên nhân khách quan: Nhà nước đã ban hành Luật Doanh nghiệp

năm 1999 và sau đó là Luật doanh nghiệp năm 2005. Đặc biệt Luật Doanh

nghiệp năm 2005 có hiệu lực từ ngày 1.7.2006 điều chỉnh các doanh nghiệp họat

động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp

danh và doanh nghiệp tư nhân, với những quy định phù hợp hơn, sửa đổi theo

hướng hoàn chỉnh hơn so với Luật Doanh nghiệp 1999 đã tạo hành lang pháp lý

ổn định, có tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn thành

lập doanh nghiệp.

- Nguyên nhân chủ quan: Đó là nếu trước đây trong quan hệ giữa Nhà

nước và doanh nghiệp dân doanh thường chỉ nhấn mạnh quan hệ quản lý của

Nhà nước, thì trong thời gian gần đây, cùng với việc thay đổi quan điểm, chủ

trương, cùng với những cải tiến mạnh mẽ về thể chế hành chính của các tỉnh

thành, đặc biệt đi đầu là thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là Bình Dương… mối

quan hệ này đã được nhìn nhận đánh giá lại, trở thành mối quan hệ hợp tác giữa

các thành viên trong một cộng đồng có trách nhiệm chung với yêu cầu của sự

phát triển đất nước. Quan điểm và những chính sách đổi mới như “một cửa một

dấu”, “trải thảm đỏ”… là nguyên nhân thu hút các nhà đầu tư đến với vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam.

Cùng với sự thay đổi của pháp luật (Nhà nước ban hành luật Doanh nghiệp

2005 có hiệu lực từ 1.7.2006) và chủ trương đổi mới của Vùng mà nội dung quan

hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh vùng KTTĐ phía Nam đã có

những bước tiến lớn cần nghiên cứu thấu đáo, nhằm mục đích xem xét, đánh giá

những quy định của pháp luật trong thực tiễn, xem xét đánh giá những chủ trương,

6

chính sách của chính quyền các tỉnh Vùng KTTĐ phía Nam, từ đó đưa ra những đề

xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp

dân doanh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với quan điểm xây dựng

Nhà nước pháp quyền XHCN của toàn Đảng toàn dân ta.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Kể từ khi được thành lập từ năm 1998, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

và sự phát triển của các doanh nghiệp dân doanh đã là những đề tài lớn cho

nhiều họat động nghiên cứu khoa học, và các nhà nghiên cứu đã tiếp cận dưới

rất nhiều góc độ khác nhau.

Ở góc độ khái quát: Dước góc độ kinh tế học, địa lý kinh tế - xã hội, kinh

tế chính trị học, khoa học pháp lý, các nhà nghiên cứu đã đề cập ở góc độ chung

những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và quản lý nền kinh tế Việt Nam,

vùng kinh tế, vùng KTTĐ phía Nam, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,

quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp dân doanh.

Ở góc độ cụ thể: Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan

đến vùng KTTĐ phía Nam và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp dân doanh

theo từng khía cạnh nhất định, từ góc nhìn của khía cạnh đó nêu lên những

phương hướng, giải pháp, đề xuất thay đổi, điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nước

đối với doanh nghiệp.

Mặc dù, có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về Vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam, trong đó không ít công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước

đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dân doanh nói riêng nhưng

những công trình nghiên cứu mang tính khái quát thì lại đề cập rất nhiều nội

dung chung mà chưa đi vào cụ thể quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh

nghiệp dân doanh; những công trình nghiên cứu dưới góc độ cụ thể, từ góc độ

nghiên cứu của mình có đề cập tới mối quan hệ này, nhưng chỉ là một góc nhìn,

chưa đi sâu vào quan hệ pháp lý và cũng chưa nhìn toàn diện dưới góc độ luật

học. Một số tác phẩm, công trình nghiên cứu thì hoặc là đã cũ vì nghiên cứu

theo góc nhìn của Luật Doanh nghiệp 1999 và các văn bản có liên quan, hoặc là

chỉ khoanh vùng nghiên cứu ở một tỉnh, thành, một ngành, lĩnh vực nhất định.

Có thể nói, hiện chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện về quan hệ

pháp lý giữa Nhà nước với doanh nghiệp dân doanh vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam.

7

3. Mục tiêu của đề tài và phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được triển khai nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp

dân doanh; phân tích đánh giá thực trạng mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và

doanh nghiệp dân doanh; những mặt tích cực, những tồn tại và nguyên nhân của

tồn tại.

- Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển và hoàn

thiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam phù hợp quy định chung của pháp luật và vừa phù hợp với yêu cầu

phát triển kinh tế vùng trong những năm tới góp phần đưa Vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam trở thành đầu tàu trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa

mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

Nghiên cứu toàn diện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp dân

doanh về cả lý luận lẫn thực tiễn sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc hoàn

thiện hệ thống pháp luật.

Đề tài nghiên cứu mối QHPL giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam

theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

4. Nội dung nghiên cứu:

Trên cơ sở của mục tiêu đề ra và các yêu cầu thực tiễn, đề tài tập trung

nghiên cứu các nội dung sau:

- Những vấn đề lý luận về vùng kinh tế trọng điểm và cơ chế quản lý nhà

nước đối với vùng KTTĐ phía Nam; về quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và

DNDD vùng KTTĐ phía Nam

- Thực trạng pháp luật về quan hệ giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ

phía Nam

- Thực trạng thực hiện mối QHPL giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ

phía Nam

- Phương hướng, giải pháp hòan thiện mối QHPL giữa Nhà nước và

DNDD vùng KTTĐ phía Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; quan điểm, chủ trương, chính

8

sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, hoàn thiện nhà nước,

pháp luật.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện

chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như

phân tích, tổng hợp, hệ thống, thống kê, so sánh, phương pháp lịch sử. Bên cạnh

đó đề tài còn sử dụng phương pháp xã hội học thông qua việc điều tra khảo sát,

phỏng vấn, thăm dò xã hội học các doanh nghiệp nhằm xem xét đánh giá những

biểu hiện trên thực tế của mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:

Về mặt lý luận: Hoàn thiện hệ thống lý luận về mối quan hệ pháp lý giữa

Nhà nước với DNDD. Đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng

mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam; từ đó đưa

ra một cách có hệ thống quan điểm, phương hướng và giải pháp về việc hoàn

thiện mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNDD vùng KTTĐ phía Nam.

Ý nghĩa thực tiễn: Những nội dung nghiên cứu của đề tài có thể được sử

dụng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng một cơ chế pháp lý cho Vùng

KTTĐ phía Nam, xây dựng mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với DNDD

vùng KTTĐ phía Nam. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho

việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp, phục vụ cho công tác nghiên

cứu, giảng dạy về pháp luật trong các trường đào tạo luật và kinh tế.

9

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

VÀ QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP

DÂN DOANH VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

1.1 Lý luận về phân vùng kinh tế và áp dụng lý luận về phân vùng kinh tế vào

thực tiễn Việt Nam

Vùng là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội ở các quốc gia. Xét về mặt địa lý, Vùng là một phần của bề mặt

trái đất, có những đặc trưng riêng về thỗ nhưỡng, khí hậu, kinh tế, xã hội, lợi thế

phát triển,… Xét về mặt quản lý, Vùng được xem là cấp trung gian giữa quốc

gia và tỉnh, vùng bao gồm một số tỉnh và mỗi một quốc gia có một số vùng

(trong một số trường hợp nhất định người ta thường dùng miền như miền Bắc,

miền trung, miền Nam). Tùy vào mục đích nghiên cứu khác nhau, các nhà khoa

học quan niệm khác nhau về Vùng. Tuy nhiên, xét trên tổng thể, Vùng có những

đặc trưng cơ bản sau:

- Vùng được xác định bởi không gian nhất định, đó là không gian về tự

nhiên, không gian về kinh tế, không gian về xã hội, không gian về văn hóa…

- Các yếu tố cấu thành nên vùng có sự đồng nhất tương đối với nhau

(không hoàn toàn giống nhau), có sự khác biệt tương đối, chính sự khác biệt này

hình thành nên lợi thế, bổ trợ lẫn nhau của các địa phương trong vùng trong quá

trình phát triển.

- Có hình thức kết cấu hệ thống nhất định, tính phân cấp, phân tầng, từ đó

hình thành các mối liên kết theo chiều dọc, chiều ngang. Trong vùng có các tiểu

vùng là các bộ phận hợp thành vùng lớn hơn.

1.1.1 Lý luận về vùng kinh tế và phân vùng kinh tế

Vùng kinh tế là một bộ phận hợp thành hệ thống nền kinh tế quốc dân, với

những đặc trưng như: chuyên môn hóa những chức năng kinh tế quốc dân cơ

bản; tính tổng hợp trong phát huy lợi thế phát triển của các địa phương thông

qua các mối quan hệ liên kết; tính thống nhất, vùng kinh tế được coi như một hệ

thống toàn vẹn, có hệ thống quản lý riêng nằm trong hệ thống quản lý nền kinh

tế quốc dân.

10

“Vùng kinh tế - xã hội là một bộ phận lớn của lãnh thổ quốc gia có các

hoạt động kinh tế-xã hội tiêu biểu, thực hiện sự phân công lao động xã hội trên

phạm vi cả nước. Đây là loại vùng có quy mô diện tích, dân số ở cấp lớn, phục

vụ việc hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng

như để quản lý các qua trình phát triển kinh tế-xã hội trên mỗi vùng của đất

nước”[184; 24]. Như vậy, vùng kinh tế là một bộ phận lãnh thổ trong nền kinh

tế, có cơ cấu kinh tế riêng, có mối quan hệ kinh tế qua lại, có đặc trưng, đặc

điểm riêng, có điều kiện phát triển khác biệt so với địa bàn khác của đất nước.

Phân vùng là việc chia lãnh thổ đất nước ra những đơn vị đồng cấp, phục

vụ cho mục đích nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, nên khó có thể

có một sự phân vùng khách quan “tuyệt đối và vĩnh viễn”. Nếu chúng ta hiểu

vùng là một thực thể khách quan thì phân vùng là sản phẩm của tư duy khoa học

dựa trên một số chỉ tiêu và phương pháp mà người nghiên cứu, người quản lý

lựa chọn để phân định vùng.

Khi tiến hành phân vùng kinh tế, người ta thường nghiên cứu sự xuất hiện

và quy luật vận động của các yếu tố tạo vùng khách quan. Từ đó, xác định

những nguyên tắc, quan điểm nhất định để đưa ra hệ thống các vùng với cơ cấu

sản xuất và cơ cấu lãnh thổ nhất định. Trong thực tế có nhiều cách phân vùng

khác nhau, các vùng được phân chia theo tiêu chí kinh tế như nguồn lực kinh tế,

tổng hợp thể kinh tế, tổ chức các ngành/các hoạt động, chức năng và năng lực

kinh tế,… thành vùng kinh tế ngành và cùng kinh tế tổng hợp:

Vùng kinh tế ngành: là một vùng mà trong giới hạn của nó phân bổ tập

trung một ngành sản xuất nhất định, chẳng hạn như vùng nông nghiệp, vùng

công nghiệp,…Vùng kinh tế ngành cũng có tính chất tổng hợp của nó. Trong

vùng kinh tế ngành không chỉ có các ngành sản xuất chuyên môn hóa của nó,

mà còn có cả một cơ cấu phát triển tổng hợp tồn tại song song với các ngành sản

xuất chuyên sâu - đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển của vùng.

Chẳng hạn ở Việt Nam, kinh tế du lịch được chia thành 4 vùng: Bắc bộ, Bắc

Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam bộ.

Vùng kinh tế tổng hợp: là những vùng kinh tế đa ngành, có cơ cấu ngành

phức tạp, cơ cấu và quy mô hàng hóa lớn và phong phú. Các vùng kinh tế tổng

hợp là những lãnh thổ được lựa chọn theo quan điểm tổng thể của tất cả các

ngành, các lĩnh vực hoạt động có trên lãnh thổ trong mối quan hệ ảnh hưởng và

11

phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và quan hệ với các điều kiện phát triển của các

vùng, quan hệ với các lãnh thổ khác cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Vùng kinh tế tổng hợp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên cơ cấu kinh tế

nền kinh tế quốc dân. Sự chuyên môn hóa của các vùng được quy định bởi các

vùng kinh tế ngành tồn tại trong vùng kinh tế tổng hợp mà sự chuyên môn hóa

của nó có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển vùng kinh tế tổng hợp

khác (tính liên vùng).

Vùng kinh tế tổng hợp gồm 2 loại cơ bản:

Vùng kinh tế cơ bản: là vùng kinh tế có diện tích rộng, bao gồm nhiều

vùng kinh tế - hành chính cấp tỉnh. Vùng kinh tế cơ bản có thể có nhiều ngành

sản xuất chuyên môn hóa và sự phát triển tổng hợp của vùng cũng phức tạp hơn

so với vùng kinh tế hành chính. Vùng kinh tế cơ bản chỉ có ý nghĩa và chức

năng kinh tế. Tác dụng chủ yếu của vùng kinh tế cơ bản là giúp cho việc nghiên

cứu lập các chương trình kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội, từ đó

phân bổ hợp lý lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước và giữa các vùng, hình

thành nên mối liên kết vùng, tạo nên sự cộng hưởng về lợi thế, cùng phát triển

nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng của từng vùng và cả nước, góp phần phát

triển cân đối lãnh thổ và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Việc phân vùng kinh tế cơ bản là nhằm hoạch định chiến lược, xây dựng

các kế hoạch phát triển, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách vĩ mô thực hiện

chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân. Các vùng kinh tế cơ

bản thường bao gồm nhiều đơn vị hành chính (các tỉnh, thành phố), nhưng bản

thân vùng kinh tế cơ bản lại không thành lập bộ máy quản lý hành chính mà đây

là những vùng trực thuộc Chính phủ Trung ương.

Vùng kinh tế - hành chính: là đơn vị nằm trong vùng kinh tế - xã hội lớn,

không những có chức năng kinh tế, mà còn có chức năng hành chính. Vùng kinh

tế - hành chính là kết quả của sự thống nhất giữa quản lý kinh tế với quản lý

hành chính được xây dựng trên nguyên tắc kinh tế, ranh giới hành chính và kinh

tế thống nhất với nhau. Vùng kinh tế - hành chính thực hiện đồng thời chức năng

quản lý kinh tế và quản lý hành chính, có bộ máy quản lý riêng, có ngân sách và

thị trường địa phương

1.1.2 Áp dụng lý luận về phân vùng kinh tế vào thực tiễn Việt Nam

1.1.2.1 Quá trình áp dụng lý luận về phân vùng kinh tế vào thực tiễn Việt Nam

12

Quá trình phân vùng kinh tế được thực hiện trên cơ sở khoa học và thực

tiễn của từng thời kỳ với những mục tiêu kinh tế, xã hội, chính trị khác nhau

nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển của đất nước. Trên thực tế phân vùng

kinh tế của Việt Nam ít nhiều mang tính chủ quan.

Thời kỳ trước năm 1954, dưới sự thống trị của Pháp thuộc, nước ta được

chia ra làm kỳ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Sau Cách mạng Tháng Tám năm

1945, Hiếp pháp nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, trên phương diện hành

chính chia nước ta thành 3 bộ: Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ. Để phục vụ cho

mục tiêu kháng chiến chống Pháp, nước ta được chia thành 8 vùng kháng chiến

gắn với các khu quân sự, sự phân vùng này mang ý nghĩa quốc phòng nhiều hơn

là thực hiện chức năng quản lý và phát triển kinh tế.

Thời kỳ 1954 - 1975, sau năm 1954 Việt Nam bị chia cắt thành 2 miền

theo tinh thần Hiệp định Giơnevơ, miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa, miền Nam

dưới ách thống trị Mỹ - Ngụy.

Thời kỳ 1975 - 1986, đất nước hoàn toàn giải phóng, vấn đề phát triển

vùng được quan tâm đặc biệt. Cả nước được phân chia thành 7 vùng kinh tế

ngành để phát triển nông nghiệp và hình thành các vùng chuyên môn hóa tập

trung, gồm: Trung du và miền núi Bắc bộ; Đồng bằng sông Hông; Bắc trung bộ;

Duyên hải Nam Trung bộ; Tây Nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu

Long. Trong thời này, công tác phân vùng kinh tế tổng hợp được quan tâm, trên

cơ sở phát triển tổng hợp, đồng bộ, cân đối trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

Thời kỳ 1986 - 2000, nền kinh tế thực hiện quá trình chuyển đổi cơ chế

quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà

nước bằng đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xưởng và lãnh

đạo. Trên cơ sở xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai

đoạn 1991 - 2000, nước ta được chia thành 8 vùng kinh tế tổng hợp, gồm: Vùng

Đông Bắc bộ; Vùng Tây Bắc; Vùng Đồng bằng sông Hồng; Vùng Bắc Trung

bộ; Vùng duyên hải Nam Trung bộ; Vùng Tây Nguyên; Vùng Đông Nam bộ và

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cách phân chia này vẫn được duy trì trong

việc xây dựng quy hoạch phát triển các vùng, hiện nay Tổng Cục thống kê vẫn

công bố các số liệu về kinh tế - xã hội theo 8 vùng nêu trên.

Trên quan điểm phát triển cân đối tổng thể trên phạm vi cả nước, hình

13

thành các cực tăng trưởng nhằm lôi kéo sự phát triển chung của cả nước, tạo

động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Chính phủ Việt Nam

quyết định hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm những địa phương

năng động, có lợi thế trong phát triển là:

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ gồm: TP. Hà Nội, Hưng Yên, Hải

Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh, với tam giác phát triển là Hà Nội - Hải

Phòng - Hạ Long.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,

Quảng Nam và Quảng Ngãi.

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương,

Bà Rịa - Vũng Tàu, với tam giác phát triển là TP.HCM - Biên Hòa - Vũng Tàu.

Thời kỳ 2001 đến nay, thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục chủ trương đổi mới toàn diện về kinh

tế - xã hội theo các vùng lãnh thổ, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề phát

triển các vùng kinh tế trọng điểm. Trên cơ sở 8 vùng kinh tế tổng hợp và 3 vùng

kinh tế trọng điểm, Văn kiện Đại hội IX xác định 6 vùng kinh tế - xã hội gắn với

3 vùng kinh tế trọng điểm cụ thể là:

1) Đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐ Bắc bộ;

2) Miền Đông Nam bộ và vùng KTTĐ phía Nam;

3) Bắc Trung bộ, Duyên hải Trung bộ và vùng KTTĐ miền Trung;

4- Trung du và miền núi Bắc bộ (Tây bắc và Đông bắc);

5- Tây Nguyên;

6- Đồng bằng sông Cửu Long.

Trong một diễn tiến mới nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết

định 492/2009/QĐ- TTg ngày 16.4.2009 phê duyệt phương án thành lập Vùng

KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.1.2.2 Sự hình thành và vị trí vai trò của Vùng KTTĐ phía Nam

Sự hình thành vùng KTTĐ phía Nam:

Sau khi Việt Nam cải cách mở cửa từ Đại hội lần thứ VI (1986) của Đảng

Cộng sản Việt Nam, với chủ trương tạo ra những tam giác kinh tế phát triển tạo

động lực cho khu vực và cả nước, 3 tam giác kinh tế được thành lập: miền Bắc

(Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) với thủ đô Hà Nội là hạt nhân, miền Trung

14

(Huế - Quảng Nam - Đà Nẵng - Quảng Ngãi) với thành phố Đà Nẵng là hạt nhân

và miền Nam (thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa-Vũng Tàu) với

thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân. Sau này, do yêu cầu về phát triển vùng và

đặc biệt là do sự phát triển năng động của các tỉnh nằm kề bên các tam giác kinh

tế (như tỉnh Hải Dương và Vĩnh Phúc ở miền Bắc, tỉnh Bình Định ở miền Trung

và tỉnh Bình Dương và Long An ở miền Nam), các tam giác phát triển đã được

mở rộng không gian địa lý.

Cho đến nay Vùng trọng điểm kinh tế phía Nam là tên gọi khu vực phát

triển kinh tế động lực khu vực Đông Nam bộ Việt Nam, gồm các tỉnh, thành

phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình

Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang (Tiền Giang thuộc miền Tây Nam

bộ). Theo Quyết định số 146/2004 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mục tiêu

phát triển KTTĐ phía Nam là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt

1,2 lần (giai đoạn 2006-2010) và 1,1 lần (giai đoạn 2011-2020) so với tốc độ

tăng trưởng bình quân đóng góp trong GDP cả nước tăng từ 36% hiện nay lên

40-41% vào năm 2010 và 2020, đồng thời giá trị xuất khẩu bình quân đầu

người/năm cũng tăng từ 1.493 lên 22.310 USD năm 2020.

Vai trò vùng KTTĐ phía Nam:

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò rất quan trọng, đóng góp lớn

nhất cho kinh tế Việt Nam, chiếm gần 60% thu ngân sách, trên 70% kim ngạch

xuất khẩu và là khu vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hàng đầu cả nước,

tỷ lệ dân số đô thị gần 50% (so với mức bình quân 25% của cả nước).

Có thể so sánh qua những kết quả thống kê sau đây:

- Từ 1996 đến 2000, tốc độ tăng GDP (%) của cả nước là 7%, tốc độ tăng

GDP của Vùng KTTĐ phía Nam là 10,9%. Từ 2001 đến 2005, tốc độ tăng GDP

(%) của cả nước là 7%, tốc độ tăng GDP của Vùng KTTĐ phía Nam là 12%. Tuy

chưa có kết quả 2006 đến 2010, nhưng dự kiến tốc độ tăng GDP (%) của cả nước

là 8%, tốc độ tăng GDP của Vùng KTTĐ phía Nam là từ 13% - 14% [163; 36].

- Vào năm 2005, tỷ trọng GDP của Vùng KTTĐ phía Nam chiếm 40,3%

so với cả nước.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!