Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan hệ Ấn Độ - ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra Modi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Ở ẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Kể từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, quan hệ Ấn Độ và ASEAN
được thiết lập trên cơ sở những nét tương đồng về mục tiêu chiến lược phát
triển của hai bên. Từ thiết lập quan hệ Đối thoại từng phần vào năm 1992,
thành viên Đối thoại đầy đủ năm 1995 và Đối tác cấp Thượng đỉnh vào năm
2002 và Đối tác chiến lược năm 2012, qua những thăng trầm lịch sử, đến nay,
mối quan hệ của hai đối tác này có những bước phát triển nhanh chóng, đạt
nhiều thành tựu. Với Đông Nam Á, Ấn Độ là một quốc gia có vị trí vô cùng
quan trọng, là cửa ngõ để Đông Nam Á giao lưu với Trung Á, Trung Cận
Đông - một vùng có vị trí chiến lược quốc tế và dầu lửa lớn nhất thế giới. Với
Ấn Độ, ASEAN là một trọng tâm trong chính sách đối ngoại, hợp tác toàn
diện trên nhiều lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội đến quốc phòng
- an ninh. Chính vì những điểm tương đồng về lợi ích như vậy càng thúc đẩy
cho mối quan hệ đối tác chiến lược Ấn Độ - ASEAN tiếp tục phát triển trong
bối cảnh mới.
1.2. Năm 2014, tân Thủ tướng thứ 15 của Cộng hòa Ấn Độ Narendra
Modi tuyên thệ nhậm chức. Dưới thời Thủ tướng N. Modi, chính sách đối
ngoại có những thay đổi quan trọng, trong đó mối quan hệ đối tác chiến lược
Ấn Độ - ASEAN có giá trị đặc biệt đối với hòa bình, ổn định, phát triển và
phồn vinh trong khu vực Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương rộng lớn, giàu tiềm
năng. Từ “Chính sách hướng Đông” lấy ASEAN làm trọng tâm đã được
chuyển thành “Hành động phía Đông” nhấn mạnh ASEAN nằm ở trung tâm
cùng Tầm nhìn Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của Ấn Độ. Sự hiện diện
của tất cả 10 vị lãnh đạo ASEAN trong lễ kỷ niệm Ngày Cộng hòa lần thứ 68
(năm 2018) của Ấn Độ phản ánh tầm quan trọng mà họ dành cho mối quan hệ
này. Ngược lại, tiền lệ chưa từng có về lời mời tập thể dành cho các lãnh đạo
của một nhóm khu vực cũng phản ánh mong muốn của Ấn Độ dành sự ưu tiên
2
hàng đầu cho các nước láng giềng Đông Nam Á. Qua đó thúc đẩy và nâng cấp
quan hệ Ấn Độ - ASEAN tiếp tục phát triển.
1.3. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, quan hệ Ấn Độ -
ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra Modi từ năm 2014 đến năm 2020 vẫn
còn một số hạn chế nhất định, ít nhiều ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi
bên. Do đó, trong thời gian tới, Ấn Độ - ASEAN tiếp tục phát huy những
thành tựu, khắc phục những hạn chế để mở ra nhiều vận hội mới, tạo nền tảng
gắn kết hai bên, hướng tới sự phát triển bền vững. Lòng tin chiến lược được
vun đắp từ truyền thống của mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN hứa hẹn sẽ tạo nên
những bước đột phát mạnh mẽ, sâu rộng, thực chất và hiệu quả hơn trong thời
gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quan hệ Ấn Độ
- ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra Modi” để nghiên cứu viết luận văn
thạc sĩ, ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, quan hệ đối ngoại của Ấn Độ nói chung và Ấn Độ -
ASEAN nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan
tâm. Sau đây chúng tôi điểm qua một số công trình.
- Sách “Lịch sử Ấn Độ”, Vũ Dương Ninh (chủ biên, 1995), Nxb Giáo
dục, Hà Nội. Nội dung chủ yếu của công trình này là nghiên cứu về lịch sử
Ấn Độ nên quan hệ Việt - Ấn chỉ được trình bày khái quát từ khi hai nước có
quan hệ đến những năm 90 của thế kỷ XX.
- Sách “Việt Nam - Ấn Độ 45 năm Quan hệ ngoại giao và 10 năm đối
tác chiến lược”, Lê Văn Toan (chủ biên, 2017), Nxb Chính trị quốc gia sự
thật, Hà Nội, đã hệ thống những thành tựu và hạn chế của quan hệ Việt Nam -
Ấn Độ trên mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực chính trị, ngoại giao đồng thời
cũng trình bày khái quát về những xu hướng phát triển trong thời gian tới.
3
- Sách “Ấn Độ với Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế mới”, Trần
Nam Tiến (chủ biên, 2016), Nxb Văn hóa - Nghệ thuật thành phố Hồ Chí
Minh. Công trình hệ thống mối quan hệ Việt - Ấn trên mọi lĩnh vực cũng như
nói lên tham vọng của Ấn Độ đối với khu vực Đông Nam Á và vai trò của
Việt Nam trong chính sách hướng Đông của Ấn Độ.
- Sách “Điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ
tướng N. Modi”, Ngô Xuân Bình (chủ biên, 2019), Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội. Nội dung công trình bao gồm 3 chương: phân tích những nhân tố tác
động đến sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng
N. Modi (chương 1); nhận diện nội dung điều chỉnh chính sách đối ngoại của
Ấn Độ dưới thời Thủ tướng N. Modi (chương 2); đánh giá vai trò và dự báo
xu hướng phát triển chính sách đối ngoại của Ấn Độ đến năm 2030. Công
trình là nguồn tài liệu quan trọng giúp chúng tôi định hình một số nội dung
trong luận văn.
- Sách “Hợp tác khu vực châu Á: nhân tố ASEAN và Ấn Độ”, Tôn Sinh
Thành (2017), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung công trình gồm
5 chương, đi sâu tìm hiểu, phân tích một cách tổng thể và liên tục bản chất
của quá trình hình thành, vận hành các cơ chế hợp tác khu vực châu Á, thông
qua việc nghiên cứu về lịch sử và lý thuyết hợp tác khu vực, đánh giá khoa
học về tác động của các nhân tố kinh tế, chính trị, an ninh, bản sắc văn hóa,
thể chế đối với quá trình hợp tác khu vực cũng như sự ra đời, phát triển và mở
rộng các cơ chế hợp tác. Trong tất cả quá trình này, nổi lên vai trò của
ASEAN và Ấn Độ. Chính sự tham gia của Ấn Độ vào cơ chế Hội nghị thượng
đỉnh Đông Á (EAS) đã làm thay đổi bức tranh hợp tác khu vực châu Á, làm
cho bức tranh hợp tác trải rộng hơn, đậm nét và sinh động hơn.
- Sách “Chính sách đối ngoại của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI”,
Nguyễn Thị Quế, Đặng Đình Tiến (2017), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Nội
dung công trình bao gồm 3 phần chính như sau: Cơ sở hình thành và nội dung
4
chính sách đối ngoại của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI; Quá trình triển
khai chính sách đối ngoại của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI; Chính sách
đối ngoại của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI tác động đến quan hệ quốc
tế và Việt Nam.
- Sách “Quan hệ giữa Ấn Độ với một số nước trong khu vực và hàm ý
cho Việt Nam”, Lê Thị Hằng Nga (chủ biên, 2020), Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội. Nội dung công trình bao gồm 3 chương: những yếu tố tác động đến quan
hệ giữa Ấn Độ với một số nước trong khu vực (chương 1); quan hệ giữa Ấn
Độ và Nepal, Bhutan và Sri Lanka (chương 2); Đánh giá quan hệ giữa Ấn Độ
với một số nước trong khu vực và hàm ý cho Việt Nam (chương 3). Đây là
công trình định hướng cho chúng tôi tìm hiểu về chính sách đối ngoại đa
phương của Ấn Độ, nhất là dưới thời Thủ tướng N. Modi.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn tiếp cận một số công trình của các học giả
nước ngoài tiếp cận gần hơn với nội dung nghiên cứu trong luận văn, cụ thể:
- Prabir De, Durairaj Kumarasamy (2021), ASEAN - India Development
and Cooperation Report 2021 Avenues for Cooperation in Indo - Pacific,
Research and Information System for Developing Countries (RIS), New
Delhi, India. Công trình bao gồm 14 chương trình bày sự hợp tác và phát triển
của Ấn Độ và ASEAN trong bối cảnh hợp tác Ấn Độ - Thái Bình Dương trên
nhiều lĩnh vực từ hợp tác kinh tế, thương mại, năng lượng, kết nối nhân dân,
quốc phòng - an ninh đến văn hóa - xã hội. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu
quan trọng gợi mở và định hướng cho chúng tôi trong quá trình hoàn thiện
luận văn.
- Pankaj K. Jha (2017), India - ASEAN Relations: An Assessment,
ASEAN at 50: A Look at Its External Relations, New Delhi. Công trình giới
thiệu tóm lượt những nội dung quan trọng trong quan hệ Ấn Độ - ASEAN
trên một số lĩnh vực như: chính trị - ngoại giao, kinh tế, quốc phòng - an ninh.
5
- Sumita Dawra, Deepak Bagla (2021), ASEAN and India: Charting the
New Asian Century, Invest India, National Investment Promotion &
Facilitation Agency, July 2021. Công trình giới thiệu lịch sử quan hệ Ấn Độ -
ASEAN trên các phương diện như: chính trị, thương mại, y dược, chăm sóc
sức khỏe, năng lượng…
Chúng tôi còn tiếp cận các bài viết trên tạp chí nghiên cứu Ấn Độ và
châu Á, Đông Nam Á… các website uy tín trong nước và nước ngoài, luận
án, luận văn… để lựa chọn và xử lý tư liệu phục vụ cho đề tài.
Như vậy, điểm lại một số công trình nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ -
ASEAN, chúng tôi nhận thấy, hầu hết đều trình bày một hay một vài lĩnh vực
chủ yếu từ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, ngoại giao, quốc phòng - an
ninh... chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện
quan hệ Ấn Độ - ASEAN từ năm 2014 đến năm 2020 dưới thời Thủ tướng N.
Modi. Vì thế, những nguồn tài liệu quý trên có ý nghĩa gợi mở để chúng tôi
hình thành ý tưởng, có giá trị tham khảo quan trọng, cung cấp luận cứ, luận
chứng trong việc triển khai và thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra
Modi từ năm 2014 đến năm 2020 nhằm đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác
giữa hai bên trên các lĩnh vực từ chính trị - ngoại giao, kinh tế đến quốc
phòng - an ninh và các lĩnh vực khác trong thời gian này; nhận định xu hướng
vận động của quan hệ Ấn Độ - ASEAN trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ Ấn Độ -
ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra Modi (2014 - 2020).
6
- Làm rõ bước phát triển của mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên các
lĩnh vực chính trị - ngoại giao, kinh tế, quốc phòng - an ninh, và các lĩnh vực
khác dưới thời Thủ tướng Narendra Modi từ năm 2014 đến năm 2020.
- Rút ra những nhận xét, đánh giá về thành tựu, hạn chế, đặc điểm của
quan hệ Ấn Độ - ASEAN (2014 - 2020) và dự báo xu hướng phát triển trong
thời giai tiếp theo.
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Quá trình phát triển mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên nhiều phương
diện dưới thời Thủ tướng Narendra Modi từ năm 2014 đến năm 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi của luận văn được
giới hạn như sau:
Về thời gian, đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến
năm 2020. Sở dĩ chúng tôi chọn năm 2014 làm khởi điểm cho công trình
nghiên cứu của mình, bởi ngày 26/5/2014, Narendra Modi - thủ hiến bang
Gujard, Chủ tịch Đảng Nhân dân Ấn Độ (BJP) tuyên thệ nhậm chức Thủ tướng
Ấn Độ sau khi giành chiến thắng trong cuộc bầu cử Quốc hội tháng 5/2014. Kể
từ đây, Thủ tướng Narendra Modi cùng Nội các của mình hoạch định và thực
thi chính sách đối ngoại, trong đó có quan hệ với ASEAN. Năm 2020 là thời
gian hoạt động của Chính phủ Thủ tướng Narendra Modi ở nhiệm kỳ 2 (tháng
5/2019) và tiếp tục thực hiện các chính sách đối ngoại, trong đó có quan hệ với
ASEAN.
Về không gian, đó là những vấn đề, sự kiện chính trị - ngoại giao, kinh
tế, quốc phòng - an ninh, và các lĩnh vực khác diễn ra trên không gian của Ấn
Độ và ASEAN. Đồng thời những nghiên cứu của đề tài còn mở rộng trong
không gian khu vực Đông Nam Á, Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương..., các
diễn đàn cũng như các nước trên thế giới có tác động đến quan hệ của hai bên.
7
Về nội dung, đề tài nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - ASEAN dưới thời Thủ
tướng Narendra Modi trên nhiều phương diện từ chính trị - ngoại giao, kinh
tế, quốc phòng - an ninh đến các lĩnh vực khác từ năm 2014 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước về các vấn đề chính trị quốc tế nói chung; trong quan hệ chính
trị quốc tế Ấn Độ - ASEAN nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn kế thừa những
quan điểm lý luận của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đối với một số nội
dung liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, chúng tôi chúng tôi sử dụng
phương pháp nghiên cứu Chính trị học, phương pháp lịch sử, phương pháp
lôgic và kết hợp hai phương pháp này để phục dựng bức tranh quan hệ Ấn Độ
- ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra Modi (2014 - 2020).
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như:
phương pháp nghiên cứu tài liệu và xử lý thông tin, phương pháp nghiên cứu
lý thuyết, phân tích, tổng hợp lý thuyết.
6. óng góp của luận văn
Luận văn hoàn thành sẽ có những đóng góp chủ yếu sau:
- Luận văn trình bày một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể về quan hệ
Ấn Độ - ASEAN dưới thời Thủ tướng Narendra Modi trên lĩnh vực chính trị -
ngoại giao, kinh tế, quốc phòng - an ninh và các lĩnh vực khác từ năm 2014
đến năm 2020. Qua đó thấy được, quan hệ Ấn Độ - ASEAN không ngừng
phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực, góp phần khẳng định tính hiệu quả, bền
vững, sự tin cậy chính trị và sự hội tụ chiến lược trong bàn cờ thế giới của đôi
bên, tạo ra các cơ hội hợp tác không giới hạn...
8
- Góp phần cung cấp những cứ liệu, luận chứng thuyết phục để làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và tuyên truyền về đường lối đối
ngoại của các quốc gia, tổ chức trên thế giới nói chung và Ấn Độ - ASEAN
nói riêng. Quan trọng hơn, việc hoàn thành luận văn góp phần giúp những
người là công tác tuyên giáo nắm vững và hiểu rõ hơn về diễn biến đa dạng,
phức tạp của tình hình thế giới, khu vực, của quan hệ Ấn Độ - ASEAN để
định hướng có hiệu quả của công tác tuyên truyền chính sách của Đảng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Những nhân tố tác động đến quan hệ Ấn Độ - ASEAN dưới
thời Thủ tướng Narendra Modi
Chương 2. Thực trạng quan hệ Ấn Độ - ASEAN dưới thời Thủ tướng
Narendra Modi
Chương 3. Triển vọng và khuyến nghị quan hệ Ấn Độ - ASEAN dưới
thời Thủ tướng Narendra Modi
9
Chương 1
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ỘNG ẾN QUAN HỆ ẤN Ộ -
ASEAN DƯỚI THỜI THỦ TƯỚNG NARENDRA MODI
1.1. Những nhân tố khách quan
1.1.1. Tình hình thế giới và khu vực có nhiều thay đổi trong thập
niên thứ hai của thế kỷ XXI
Trong thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới có nhiều biến
đổi to lớn, sâu sắc, ảnh hưởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã
hội của các quốc gia, trong đó có mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN.
Thứ nhất, một trong những thành quả, xu thế phát triển mới của nhân
loại trong thập niên thứ hai của thế kỷ XXI là sự ra đời, phát triển mạnh
mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp
4.0). Theo ông Klaus Schwab, người sáng lập và là Chủ tịch điều hành Diễn
đàn Kinh tế thế giới, bản chất của Cách mạng công nghiệp 4.0 rất khác so với
các cuộc cách mạnh công nghiệp trước đó: “Cách mạng công nghiệp đầu tiên
sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng lần hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc
cách mạng lần ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản
xuất. Đến bây giờ, cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đang nảy nở từ cuộc
cách lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật
lý, kỹ thuật và sinh học” [61].
Cuộc cách mạng này đang diễn ra tại các nước phát triển G7 như Mỹ,
EU, Nhật Bản và tại các nước Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc… các
quốc gia khác cũng tham gia ở mức độ khác nhau và chịu sự tác động của nó.
Với những đặc thù là cuộc cách mạng mới trong phương thức sản xuất dựa
trên những thành tựu của công nghệ số trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và
10
internet kết nối vạn vật, công nghệ nano, theo dự báo cuộc cách mạng này là
một sự thay đổi lớn mang tính đột phá về quy mô và sẽ có tác động tới tất cả
các ngành nghề lĩnh vực đời sống xã hội, chứ không phải chỉ liên quan trong
ngành công nghiệp, hệ thống các doanh nghiệp và từng cá nhân, từng người
dân trong các quốc gia.
Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản
xuất thế giới, làm quốc tế hóa sâu sắc quá trình mở rộng sản xuất, phân phối
trên phạm vi toàn cầu, tạo nên sự tùy thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các
nước trong khu vực và trên thế giới. Cách mạng khoa học công nghệ đang
biến khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm gia tăng các phát minh,
sáng chế và tốc độ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất và
sinh hoạt của con người. Đây là những tiền đề phát triển hoàn toàn mới, phi
truyền thống, làm thay đổi tư duy, phương thức quan hệ giữa các nước, đặc
biệt là các trung tâm quyền lực đã và sẽ thay đổi đáng kể. Cách mạng khoa
học công nghệ còn làm thay đổi tư duy của các nước về thế giới quan và chiến
lược đối ngoại, thay đổi phương thức quan hệ giữa các quốc gia.
Bên cạnh cơ hội mới to lớn tạo ra, Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt
ra nhiều thách thức mới đối với nhân loại như nó có thể phá vỡ cơ cấu lao
động truyền thống khi tự động hóa robot thay thế lao động chân tay trong
nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, có khả năng hàng triệu lao động trên
thế giới có thể rơi vào hoàn cảnh thất nghiệp; đặt ra nhiều thách thức đối với
con người trong thời đại số hóa, nhất là sự nguy hiểm về sức khỏe, an ninh tài
chính, an ninh mạng, việc bảo hộ thông tin cá nhân; đòi hỏi thể chế của Nhà
nước phải có đổi mới theo hướng dự báo được những xu thế thay đổi và xây
dựng những giải pháp ứng phó kịp thời...
Thứ hai, tình hình kinh tế thế giới có dấu hiệu tăng trưởng tích cực hơn
nhờ sự phục hồi của một số nền kinh tế lớn, xu thế hợp tác liên kết toàn cầu
và khu vực vẫn tiếp tục được thúc đẩy. Dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
11
(IMF), kinh tế thế giới có thể đạt được 3,6% năm 2017 và 37% năm 2018.
Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực tăng trưởng năng động, dự báo
đạt 5,5% năm 2017 và 5,4% năm 2018. Các nước tăng cường thúc đẩy liên
kết kinh tế, đàm phán các hiệp định tự do thương mại, đưa ra nhiều sáng kiến
hợp tác khu vực, đảm bảo tận dụng những lợi thế của xu hướng toàn cầu hóa,
của Cách mạng công nghệ, kỷ nguyên công nghệ số và chú trọng các yếu tố
phát triển bền vững. Tuy nhiên, triển vọng tăng trưởng còn nhiều rủi ro, chưa
bền vững do sự điều chỉnh chính sách của một số nước, bất ổn tài chính, tiền
tệ, các vấn đề có thể nảy sinh từ tiến trình cải cách cơ cấu, đổi mới mô hình
tăng trưởng, căng thẳng địa chính trị, an ninh quốc tế và chủ nghĩa dân túy.
Thứ ba, các vấn đề an ninh phi truyền thống như: biến đổi khí hậu, các
hiện tượng thời tiết cực đoan liên tiếp xảy ra với nhiều hình thức và mức độ
tác động khác nhau. Những cơn bão nhiệt đới ở khu vực Tây bán cầu (như
Harvey, Irma…) hay những cơn bão gần đây tại châu Á đặt ra những câu hỏi
về hiệu quả hành động của các quốc gia trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tình hình tội phạm xuyên quốc gia như buôn lậu ma túy, buôn người vẫn rất
nhức nhối và khó có thể thay đổi trong một thời gian ngắn do hậu quả của sự
chênh lệnh trình độ phát triển và các nhóm tội phạm xuyên quốc gia... An
ninh lương thực khả năng ứng phó với dịch bệnh ở cấp độ toàn cầu và khu
vực vẫn là nỗi lo của mọi quốc gia. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã tác động
và ảnh hưởng vô cùng to lớn mang lại hậu quả phức tạp đến toàn cầu. Một
thảm họa về y tế đã dẫn đến suy thoái trầm trọng về kinh tế toàn cầu, đe dọa
nền chính trị và an ninh quốc tế.
1.1.2. Sự thay đổi trong tương quan quyền lực giữa các nước lớn
Các cường quốc như Nga, Nhật Bản, Trung Quốc và Australia tiếp tục
có những điều chỉnh chiến lược, tạo ra ảnh hưởng lớn đến môi trường, quan
hệ quốc tế, đặc biệt là vành đai Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Vai trò của