Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010
PREMIUM
Số trang
195
Kích thước
38.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
936

Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THU THỦY

Qu¸ tr×nh thùc hiÖn chÝnh s¸ch d©n téc cña §¶ng

ë mét sè tØnh miÒn nói §«ng B¾c ViÖt Nam

tõ n¨m 1996 ®Õn n¨m 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2014

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THU THỦY

Qu¸ tr×nh thùc hiÖn chÝnh s¸ch d©n téc cña §¶ng

ë mét sè tØnh miÒn nói §«ng B¾c ViÖt Nam

tõ n¨m 1996 ®Õn n¨m 2010

Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số : 62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS NGUYỄN BÌNH BAN

2. TS NGUYỄN DANH TIÊN

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

khoa học của riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân

tích các tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư

liệu, số liệu thống kê sử dụng trong Luận án là trung

thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Nghiên cứu sinh

Hoàng Thu Thủy

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

9

Chƣơng 1: QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI ĐÔNG BẮC

VIỆT NAM (TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000) 22

1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính sách dân tộc của Đảng

đối với vùng miền núi Đông Bắc Việt Nam 22

1.2. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh

miền núi Đông Bắc 43

Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI

ĐÔNG BẮC VIỆT NAM (TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010) 66

2.1. Chính sách dân tộc của Đảng trong quá trình đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng miền núi Đông Bắc 66

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh

miền núi Đông Bắc 80

Chƣơng 3:

2010 117

3.1. Một số nhận xét 117

3.2. Một số kinh nghiệm 137

KẾT LUẬN 153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN 156

157

PHỤ LỤC 169

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là quốc gia đa tộc người, với 54 thành phần dân tộc, trong đó miền

núi - vùng dân tộc thiểu số Việt Nam chiếm hơn 3/4 lãnh thổ, có hơn 1/3 số dân với

hơn 23 triệu người. Trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm,

các dân tộc thiểu số đã gắn bó, đoàn kết cùng dân tộc Kinh

, - ,

- , tron . Nhận thức rõ vị trí, tầm quan

trọng của vấn đề dân tộc và chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, trong quá trình

lãnh đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc hoạch

định đường lối, chủ trương và chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện

tốt chính sách dân tộc. Nhờ vậy, trong các giai đoạn cách mạng, Đảng Cộng sản

Việt Nam đã tập hợp đông đảo các tầng lớp, giai cấp tham gia vào nhiệm vụ giải

phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tạo nên sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết

toàn dân tộc, góp phần đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, giải phóng dân

tộc, thống nhất Tổ quốc. Không chỉ giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc

lập dân tộc mà sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã tạo ra những thành

tựu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã

hội chủ nghĩa.

Qua hơn 25 năm đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội ở những địa bàn có nhiều

dân tộc thiểu số sinh sống đã phát triển tương đối nhanh. Kế thừa truyền thống quý

báu của dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết

toàn dân, đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng

(4/2001) khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí

chiến lược trong sự nghiệp cách mạng” [22, tr.127]. Thực hiện tốt chính sách các

dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây dựng kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất và

2

tinh thần, xoá đói giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu, phát huy bản sắc

văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

Đông Bắc Việt Nam là - ; g

; có nguồn

-

. -

.

Sông ngòi và tài nguyên nước phục vụ cho thuỷ điện; khoáng sản phục vụ cho phát

triển các ngành công nghiệp v.v... Do vậy, việc phát huy các thế mạnh của vùng

không chỉ có ý nghĩa kinh tế lớn, mà còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc. Tuy nhiên,

những tiềm năng ấy chưa được khai thác hiệu quả, thiếu tính bền vững. Bên cạnh

đó, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng được đẩy tới thì các dân tộc thiểu

số sống ở khu vực này càng bị thua thiệt về cơ hội phát triển, họ ít có khả năng tham

gia vào quá trình đó.

(Tày, Nùng,

Thái, Mường, Dao, Mông…). Phần lớn các dân tộc thiểu số ở đây lại có quan hệ

đồng tộc về mặt lịch sử và văn hoá với các tộc người của quốc gia láng giềng.

Chính vì vậy, các dân tộc trong vùng và các dân tộc bên kia biên giới bên cạnh sự

“sơn thuỷ tương liên” còn có mối quan hệ “văn hoá tương đồng” [119, tr.9]

gia. Đ ,

chính trị, quốc phòng và quan hệ lân bang - k

- - trên , , trên không

. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, dân tộc biên

giới là cơ sở đảm bảo giữ vững an ninh, . Vì vậy, việc xây

dựng chính sách phát triển

3

(như: thúc đẩy giao thương kinh tế, giao

lưu văn hoá

phức tạp như:

, buôn lậu hàng hoá

( )

...

Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt

Nam đã có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư cho các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt

Nam. Nhờ vậy, đời sống nhân dân và bộ mặt nông thôn miền núi có sự thay đổi.

Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng và chưa đáp ứng yêu cầu của nhân

dân, đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Các tỉnh miền núi Đông Bắc vẫn là

; trình độ phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội còn một khoảng

cách lớn so với các khu vực khác trong cả nước. Sau một quá trình thực

. Mặt đã nảy sinh

nhiều vấn đề cần được giải quyết như: vấn đề quan hệ dân tộc - quốc gia, dân

tộc - tộc người, di dân tự do, vấn đề đói nghèo, vấn đề bảo tồn và phát huy bản

sắc văn hoá tộc người… đòi hỏi phải được xây dựng và vận

hành nhằm mang lại quyền bình đẳng thực sự cho các dân tộc. Muốn xây dựng

và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc, cần có một nghiên cứu quy mô và

toàn diện về vùng dân tộc thiểu số nói chung cũng

nghiệm nhằm hoàn thiện chính sách dân tộc nói chung cũng như các chủ trương,

chính sách, giải pháp thực hiện chính sách dân tộc ở khu vực các tỉnh miền núi

Đông Bắc nước ta nói riêng.

4

Do đó, việc thực hiện đề tài “

n năm 2010” là

n .

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích

-

2010.

-

năm 2010.

-

-

- .

2.2. Nhiệm vụ

Để đạt được những mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:

-

.

- -

.

- Nghiên cứu, hệ thống hoá quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt

Nam về chính sách dân tộc ở vùng miền núi Đông Bắc từ năm 1996 đến năm 2010

nhằm góp phần làm rõ sự phát triển về nhận thức và sự chỉ đạo thực tiễn của Đảng

về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở địa bàn này.

-

1996 - 2010.

- Đánh giá

s 2010.

5

-

1996 đến năm 2010.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

,

) ;

2010.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- : năm 1996 đến năm -

-

.

- - :

[Phụ lục 17] - -

-

.

- Về nội dung:

iới hạn

ở năm nhóm chính sách chủ yếu: chính sách kinh tế (xoá đói giảm nghèo, phát triển

kinh tế); (giáo dục - đào tạo, y tế,

nâng cao đời sống vật chất); chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các

6

dân tộc; chính sách cán bộ dân tộc thiểu số; Xây dựng, củng cố nền quốc phòng

toàn dân và an ninh nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

),

.

4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

-

-

.

4.2.

- Tư liệu sơ cấp:

Đông Bắc.

- Tư liệu thứ cấp:

, kể cả các luận

văn, luận án.

- Tư liệu cấp ba: Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI và các

Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương từ khoá VIII đến

, các tác phẩm kinh điển liên quan đến luận án.

4.3. Phương

-

7

. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương

pháp khác như:

...

5. Đóng góp mới của luận án

- :

thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam.

- :

-

.

- , Mông - Dao,

.

+ -

phương một số miền núi .

- :

-

.

+ Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy

về chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam ở các trường đại học, cao đẳng.

6. Ý nghĩa của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn vai trò lãnh đạo của

Đảng; đồng thời, khẳng định quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng tại

8

vùng miền núi Đông Bắc Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước có ý nghĩa quan trọng trong việc tổng kết một số kinh nghiệm lý

luận - thực tiễn 30 năm đổi mới trên vấn đề dân tộc được xem xét ở cấp độ vùng

và địa phương.

Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có thể

vận dụng vào thực tiễn thực hiện chính sách dân tộc ở vùng Đông Bắc trong giai

đoạn hiện nay.

7. Kết cấu của luận án

m , k , d p

c kết cấu gồm 3 chương, 6 .

9

1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án

Chính sách dân tộc: Theo định nghĩa trong Từ điển Bách khoa Việt Nam,

chính sách dân tộc là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay

một nhà nước nhằm vạch ra những nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải quyết vấn

đề dân tộc trong một nước [74].

Như vậy, nội dung chính sách dân tộc của Đảng phải tác động, làm biến đổi

thực sự bộ mặt kinh tế, xã hội, văn hoá của các vùng dân tộc và các dân tộc, từng

bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đưa các

vùng dân tộc từ trình độ sản xuất và đời sống thấp từng bước đi lên chủ nghĩa xã

hội, xây dựng và phát triển quan hệ dân tộc tốt đẹp trên nguyên tắc bình đẳng,

đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Tuy nhiên, đây là quá trình lâu dài,

gian khổ và hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự chủ động, nhạy bén, sáng tạo

trong việc xác định con đường, biện pháp, hình thức, bước đi thích hợp đối với

từng vùng dân tộc.

Chính sách dân tộc của Đảng là chính sách chung đối với tất cả các dân tộc

sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Chính sách dân tộc hàm chứa nhiều nội dung, rất

đa dạng, phong phú như: các chính sách về phát triển kinh tế, chính sách phát triển

văn hoá, chính sách chính trị - xã hội, chính sách tôn giáo vùng đồng bào dân tộc

thiểu số v.v… Do đó, đề tài “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng

2010” là một vấn

đề có tính chất liên ngành, vừa là vấn đề chính trị, vừa là vấn đề kinh tế, văn hoá, xã

hội. Ở mức độ, góc độ nghiên cứu khác nhau, chính sách dân tộc cũng là đối tượng

nghiên cứu của các ngành sử học, dân tộc học, xã hội học,…

Trong quá trình khảo sát tư liệu, tác giả luận án nhận thấy vấn đề “Quá trình

thực hiện chính sách dân tộc của Đảng

2010” được đề cập đến nhiều trong các công trình, bài viết,

song, có thể chia theo 04 nhóm như sau:

10

c công trình nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở

miền núi nói chung

Có nhiều công trình, bài viết của các tác giả nghiên cứu về dân tộc và

chính sách dân tộc, trong đó đề cập đến các vấn đề như dân số, đặc trưng văn

hoá, kinh tế… của 54 dân tộc trong cộng đồng quốc gia - dân tộc Việt Nam.

Những công trình tiêu biểu đề cập đến vấn đề này như: Cộng đồng quốc gia dân

tộc Việt Nam [117], Dân số và dân số tộc người ở Việt Nam [11].

Đề cập tới vấn đề bình đẳng dân tộc có các công trình Bảo đảm bình đẳng và

tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện

nay [2], - [76]. Các

công trình này đã khẳng định: “Thực hiện bình đẳng dân tộc là một nhu cầu rất to lớn

trong tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam” [76, tr.7]. Đồng thời chỉ rõ, đó còn là

một nhân tố quan trọng đảm bảo cho xã hội Việt Nam ổn định và phát triển. Trên cơ

sở nêu rõ những nhận thức lý luận mới về dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân

-

: Những bất cập, hạn chế trong

việc giải quyết các quan hệ dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc đều có thể làm phát

sinh những mâu thuẫn, những xung đột dân tộc và giữa các tộc người trong quá trình

phát triển; gây tổn hại lớn tới khối đại đoàn kết dân tộc, cản trở và kìm hãm sự phát

triển của dân tộc và của từng tộc người; đồng thời, làm suy giảm và triệt tiêu nội lực,

động lực phát triển chung của đất nước, của quốc gia - dân tộc. Từ việc tổng kết thực

tiễn để phát hiện mâu thuẫn và tình huống, tác giả đã dự báo các xu hướng, đề xuất

các

, cùng với đổi mới nhận thức, xây dựng hệ thống

chính trị và đào tạo nguồn nhân lực thì thực hiện tốt chính sách dân tộc trên các lĩnh

vực kinh tế, văn hoá, xã hội, được xem là giải pháp cơ bản để thực hiện công bằng,

bình đẳng trong phát triển vùng đa tộc người ở Việt Nam hiện nay.

11

Những kết quả nghiên cứu nêu trên góp phần tạo tiền đề, luận cứ khoa học

cho những quyết sách mới của Đảng và Nhà nước về vấn đề quan hệ dân tộc và

chính sách dân tộc hiện nay cũng như về sau.

Về giải quyết mối quan hệ dân tộc trong giai đoạn hiện nay có các công trình

nghiên cứu tiêu biểu như Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến

mối quan hệ dân tộc hiện nay [9]; Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và

quan hệ dân tộc ở Việt Nam [37]

luận p -

. Đối với Vi

, chính sách dân tộc của Đảng

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế xã hội ở miền

núi [26] đã dành một chương đánh giá vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách

dân tộc ở Việt Nam. Trên cơ sở khái quát thực trạng kinh tế - xã hội ở vùng dân

tộc thiểu số, tác giả đưa ra những nhận thức và quan điểm cơ bản về chính sách

dân tộc trong thời kỳ mới, trong đó khẳng định: phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở

để thực hiện chính sách dân tộc.

Phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số chính là khâu then chốt - giải pháp

có tính đột phá cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta nói chung, sự

phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số nước ta nói riêng - đó là nhận định

được rút ra từ cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt

Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Sách

chuyên khảo) [42]. Tác giả khẳng định: Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn chiến lược

về kinh tế - xã hội, môi trường, văn hoá, chính trị, an ninh, quốc phòng, tôn giáo,

dân tộc và quan hệ quốc tế của đất nước. Vùng dân tộc thiểu số chứa đựng nhiều

nguồn tài nguyên thiên nhiên, xã hội, lịch sử, văn hoá vô giá phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tiềm năng và cơ hội phát triển của vùng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!