Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phương thức phòng chống tấn công sử dụng Mod security
PREMIUM
Số trang
65
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1170

Phương thức phòng chống tấn công sử dụng Mod security

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MOD SECURITY

PHẦN 1: CƠ BẢN VỀ GIAO THỨC HTTP

Phần này chỉ giới thiệu sơ lược các kiến thức cơ bản về giao thức HTTP, tạo tiền đề để

phần 2 trình bày về MODSECURITY. Vì vậy, nếu bạn nào cần tìm hiểu sâu hơn, hãy

tham khảo RFC hoặc cuốn HTTP Essentials

11. Giới thiệu chung

1.1.1. Lớp của giao thức HTTP

HTTP (Hypertext Transfer Protocol) là giao thức thuộc lớp ứng dụng trong mô hình tham

chiếu OSI. Hoạt động thông thường ở port 80 và là giao thức hướng kết nối. Nói cách

khác, trước khi thực hiện phiên làm việc, giao thức HTTP sẽ thực hiện bắt tay ba bước.

Hình 1.1 Lớp của giao thức HTTP

1.1.2. URI – Uniform Resource Identifiers

Thông thường, chúng ta thường quen thuộc với định nghĩa URL (Uniform Resource

Locators) Địa chỉ http://www.example.com.vn là một ví dụ về URL. Trên thực tế, không

có nhiều khác biệt giữa hai khái niệm URL và URI, URL một chỉ là một loại của URI.

URI là một đặc điểm kỹ thuật của giao thức HTTP. Như hình dưới cho thấy một URI

chứa rất nhiều các thành phần, không đơn giản như URL.

Hình 1.2 Cấu trúc đầy đủ của URI

- Protocol: Xác định các giao thức và các ứng dụng cần thiết để truy cập tài nguyên,

trong trường hợp này là giao thức HTTP

- Username: Nếu giao thức hỗ trợ khái niệm về tên người dùng thì username cung cấp

tên người dùng để chứng thực truy cập tài nguyên

- Password: Mật khẩu truy cập tài nguyên

- Host: Tên miền truyền thông cho webserver,

- Port: Là port cho các giao thức lớp ứng dụng, ví dụ như HTTP là cổng 80 (có thể bỏ

qua tham số này).

- Path: đường dẫn phân cấp đến tài nguyên được đặt trên Server

- File: Tên các tập tin tài nguyên trên Server

- Query: Các tuy vấn thêm thông tin về tài nguyên của Client

- Fragment: Một vị trí nào đó trong tài nguyên

1.2. Hoạt động HTTP

1.2.1. Kết nối

HTTP thuộc giao thức TCP, vì vậy trước khi tiến hành truyền thông phải thực hiện phiên

kết nối TCP.

Trước đây, mỗi kết nối TCP sẽ thực hiện chỉ 1 request HTTP và 1 response, nghĩa là nếu

client request 2 lần thì sẽ cần 2 phiên kết nối TCP. Điều này gây ra nhiều bất cập, ảnh

hưởng rất nhiều đến hiệu năng hoạt động của server.

Hình 1.3 Hoạt động của HTTP

Hiện nay, giao thức HTTP đã hỗ trợ một phiên kết nối TCP cho phép nhiều HTTP

request..

Hình 1.4 Hoạt động kết nối của HTTP

1.2.2. Pipelining

Pipelining cũng nhằm mục đích cải thiện hiệu năng của HTTP. Client không cần phải chờ

Server response mới có thể request và ngược lại.

Hình 1.5 Hoạt động Pipelining của HTTP

1.2.3. Web Page Retrieval – GET

Hoạt động HTTP đơn giản nhất là GET. Đó là cách để Client lấy một đối tượng hoặc tài

nguyên nào đó trên Server. Các trình duyệt sẽ yêu cầu một website từ Server với GET.

Hình 1.6 Hoạt động GET của HTTP

Với ví dụ trên, Client khởi tạo và gởi thông điệp GET đến Server, thông điệp này định

danh đối tượng mà Client yêu cầu Server đáp ứng bằng một URI (Uniform Resource

Identifier). Server có thể trả về tài nguyên mà Client yêu cầu với một mã trạng thái 200

OK. Nếu Server không đáp ứng được yêu cầu Client thì nó sẽ gởi về một số mã trạng thái

khác được mô tả ở bảng bên dưới.

Bảng 1.1 Mã trạng thái được trả về của HTTP

1.2.4. Web Forms – POST

Trong khi GET cho phép một Server gửi thông tin đến Client, thì hoạt động POST cung

cấp một cách để Client gửi thông tin đến các Server. Trình duyệt sử dụng POST để gởi

nội dung các Form đến Web Server. Hình dưới cho thấy một ví dụ như vậy.

Hình 1.7 Ví dụ về Web Forms POST

Hình 1.8 Hoạt động POST của HTTP

Như hình trên cho thấy, hoạt động POST đơn giản như GET. Client gửi một thông điệp

POST và bao gồm thông tin mà nó muốn gửi đến server. Cũng giống như GET, một phần

của thông điệp POST là URI. Nhưng trong trường hợp này, URI xác định các đối tượng

trên Server có thể xử lý thông tin.

Cũng như GET, Server có thể trả về thông tin cho client. Đối với trình duyệt web, thông

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!