Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, sự biến động của nền kinh tế thế giới có thể nói là
cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Mỹ và sự tác động của nó đến toàn cầu đang diễn ra rất
phức tạp, khó lường. Cộng đồng quốc tế đang tìm các giải pháp, bằng mọi cách để
khắc phục hạn chế và sự ảnh hưởng của nó. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam chưa hội
nhập sâu vào nền kinh tế của thế giới nhưng bước đầu đã có sự ảnh hưởng và tác
động nhất định.
Đặc biệt đối với hệ thống các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, khi càng ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro. Và hiện nay, có thể nói
rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng trở thành mối quan tâm của các
doanh nghiệp và ngân hàng khi cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng ra toàn cầu
và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Nhất là đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng
chứng từ ( L/C). Với tình hình khủng hoảng tài chính hiện tại có một mối đe dọa rất
lớn lên thương mại quốc tế thông qua L/C. L/C trong vài chục năm trở lại đây đã
vượt qua vai trò công cụ thanh toán trở thành công cụ đảm bảo cho thương mại quốc
tế. Và với nền kinh tế mở như Việt Nam, phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất nhập
khẩu, ý nghĩa của L/C lớn hơn nhiều so với những gì các nhà kinh tế vẫn nghĩ. Tín
dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất, khoảng 11-
15% giao dịch thương mại quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, với tổng
trị giá hàng năm là một nghìn tỷ đô la Mỹ.
Thanh toán theo L/C (thư tín dụng) luôn là phương thức thanh toán quan trọng
nhất giữa các doanh nghiệp. Đối với một ngân hàng việc thanh toán quốc tế qua L/C
ngày càng trở thành một lĩnh vực hoạt động chủ yếu nhưng đồng thời cũng mang lại
nhiều rủi ro và tổn thất cho ngân hàng đặc biệt trong tình hình kinh tế hiện nay.
Qua một thời gian thực tập tại phòng thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, em thấy ngân hàng đã phát huy
được những thế mạnh của mình qua hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C
mặc dù chi nhánh mới đi vào hoạt động từ năm 2006. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động của mình, TTQT bằng tín dụng chứng từ không chỉ đơn thuần mang lại những
lợi ích kinh tế cho ngân hàng mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro,
tổn thất trực tiếp cho ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu (đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay). Chính vì vậy, sau khi tìm
hiểu em đã chọn viết đề tài:
“Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Nam”.
Mục đích nghiên cứu:
SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Đưa các lý luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường.
Tìm hiểu thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng thư tín dụng, rủi ro cũng như
tình hình quản lý rủi ro thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam.
Đề ra các biện pháp và một số kiến nghị cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và hạn chế rủi ro thanh toán qua L/C cho ngân hàng và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
• Đối tượng:
_Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam
_Thực trạng rủi ro và tình hình quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng thư tín
dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
_Quy trình L/C xuất nhập khẩu
• Phạm vi:
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam và các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
• Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua việc thu nhập các tài liệu, biểu mẫu, hướng dẫn công việc hiện có tại
phòng thanh toán quốc tế, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam kết hợp với trao đổi, thu nhập ý kiến từ lãnh đạo và nhân viên tại phòng cũng
như tham khảo các trang web trên internet, tạp chí kinh tế em đã xây dựng đề tài về
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín
dụng chứng từ.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Phương thức tín dụng chứng từ và Rủi ro trong thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức tín
dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam.
Do phạm vi đề tài hạn hẹp, thời gian thực tập không nhiều nên rất khó tránh khỏi sơ
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía ngân hàng nói chung và phòng
thanh toán quốc tế nói riêng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ
1.1.1.Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (nhà nhập khẩu) sẽ trả một
số tiền nhất định cho người khác (nhà xuất khẩu) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.2.Các bên tham gia
• Người xin mở L/C : là người mua, nhà nhập khẩu hàng hoá hoặc người mua
uỷ thác cho một người khác.
• Người hưởng lợi : là người bán, nhà xuất khẩu hay một người bất kì do người
hưởng lợi chỉ định.
• Người xuất trình : là người thụ hưởng, ngân hàng hoặc bất cứ bên nào khác
thực hiện việc xuất trình.
• Ngân hàng mở hay phát hành thư tín dụng : là ngân hàng đại diện cho nhà
nhập khẩu, cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Đây là ngân hàng đứng ra cam
kết trả tiền cho người hưởng lợi.
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng : là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư
tín dụng cho nhà xuất khẩu. Đây có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của
ngân hàng phát hành. Ngân hàng này thường ở nước nhà xuất khẩu.
• Ngoài ra trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như:
Ngân hàng xác nhận (The confirming bank), Ngân hàng thanh toán (The
paying bank), Ngân hàng chỉ định (The nominated bank), Ngân hàng thương
lượng (The negotiating bank)…..
1.1.3.Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ :
(2)
SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 3
Nhà NK
NH phát hành
L/C
Nhà XK
NH thông báo L/C
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng phát hành sẽ mở L/C theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho nhà xuất
khẩu biết.
(3) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho nhà xuất khẩu biết rằng L/C đã mở.
(4) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị
ngân hàng phát hành L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành xin thanh toán
(6) Ngân hàng phát hành L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ cho nhà xuất khẩu
(7) Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(8) Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng phát hành L/C, nếu không thì có quyền từ chối trả tiền.
1.1.4.Khái niệm, nội dung, phân loại thư tín dụng
1.1.4.1.Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng là một chứng thư rất quan trọng của phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ, trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ
xuất trình một bộ chứng từ phù hợp.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy được hình thành trên cơ sở hợp
đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng này. Một khi L/C đã được mở và được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung
của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đối
quyền lợi và nghĩa vụ các bên có liên quan. Có nghĩa là khi thanh toán ngân hàng chỉ
căn cứ vào bộ chứng từ, khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức
với những điều khoản quy định trong L/C thì ngân hàng phát hành L/C phải trả tiền
vô điều kiện cho nhà XK.
SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Như vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng
hoá, NH cũng không có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng thực tế có khớp đúng với
chứng từ hay không mà chỉ căn cứ vào chứng từ do người bán xuất trình, nếu thấy
chứng từ đó bề mặt phù hợp với các điều kiện của L/C thì trả tiền cho người bán.
Chính những tính chất quan trọng của L/C khiến cho phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ mau chóng trở thành phương thức thanh toán hữu hiệu đặc biệt
trong ngoại thương.
1.1.4.2.Nội dung của một L/C:
• Số hiệu của tín dụng thư: Tất cả L/C đều có số hiệu riêng của nó.Tác dụng
của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện
L/C, để ghi vào chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C,
để tham chiếu khi thực hiện một nghiệp vụ nào đó.
• Địa điểm mở L/C: là nơi mà ngân hàng mở tạo lập và chuyển giao L/C. Địa
điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh
chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
• Ngày mở L/C: là nội dung quan trọng để xác định:
+ Ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở với nhà xuất khẩu.
+ Ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C
+ Ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của nhà nhập
khẩu và đó là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra nhà nhập khẩu thực hiện việc
mở L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng hay không.
• Loại L/C: là nội dung quan trọng của L/C, vì mỗi loại L/C có tính chất và nội
dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C cũng
khác nhau.
• Tên và địa chỉ của các bên liên quan đến L/C:
Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở L/C
Tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo: thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở ở nước
nhà xuất khẩu.
Ngân hàng trả tiền: có thể ngân hàng mở và cũng có thể là ngân hàng khác do
ngân hàng mở uỷ nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nước nhà xuất
khẩu thì ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng thông báo.
Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở theo
yêu cầu của nó. Ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn, có uy tín
trên thị trường và tài chính quốc tế.
Tên và địa chỉ người hưởng lợi L/C: phải được ghi rõ, đầy đủ, đúng và địa chỉ
điện tín. Nếu không ghi rõ, ngân hàng thông báo sẽ chậm trễ trong việc gởi
L/C cho người thụ hưởng.
SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
• Phương thức mở L/C: NH mở dùng điện hay thư để chuyển L/C.
• Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho
nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời
hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực
của L/C bắt đầu được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C được xác định như sau:
+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được
trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
+ Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được
trùng với ngày giao hàng.
+ Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
• Số tiền L/C: là nội dung quan trọng. Vì vậy việc quy định nó trong L/C cũng
rất chặt chẽ. Số tiền trong L/C phải ghi cả bằng số và bằng chữ phải thống
nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng không nên ghi số tiền
dưới dạng một số tuyệt đối, vì như vậy sẽ khó khăn trong việc giao hàng và
nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào số lượng mà ghi số tiền cho
chính xác, nếu không ghi thì ghi dung sai cho phép.
• Thời hạn trả tiền của L/C: liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền sau.
Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu
phát hành hối phiếu trong L/C. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu
lực của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối
phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của
L/C.
• Chỉ rõ tiền lãi hay phí chiết khấu do bên nào chịu: Nhà nhập khẩu hay nhà
xuất khẩu chịu nếu thanh toán bằng chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng.
• Thời hạn xuất trình chứng từ: Ngoài việc ngày hết hiệu lực cho việc xuất trình
chứng từ, L/C còn quy định bộ chứng từ phải được xuất trình trong một thời
hạn nhất định, thường căn cứ vào ngày giao hàng. Theo UCP 600, thời hạn
xuất trình bộ chứng từ phải trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng nếu bộ
chứng từ có vận đơn gốc.
• Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng hoá
cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ
đến thời hạn hiệu lực của tín dụng thư. Chú ý: Nếu hai bên thoả thuận kéo dài
thời hạn giao hàng thì thời hạn hiệu lực của L/C tự động được kéo dài tương
ứng.
• Điều khoản về hàng hoá: tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất hàng hoá,
giá cả đơn vị, bao bì, ký mã hiệu, trọng lượng, xuất xứ.
SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 6