Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh thăng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
LỜI CẢM ƠN
Đối với bản thân em trước khi viết luận văn mọi thứ thật sự bỡ ngỡ, không
biết phải bắt đầu từ đâu, viết cái gì, viết như thế nào, nhưng được sự hướng dẫn
của các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, các cán bộ phòng dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp, em đã định hướng được đề tài phù hợp với mình và viết nên luận văn
này. Chính vì vậy em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, các
thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính và các cán bộ phòng dịch vụ
khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Thăng Long đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 1
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay, bất kỳ quốc
gia nào cũng đã và đang giao lưu hàng hoá dịch vụ với các quốc gia khác. Quan
hệ quốc tế đó có lợi cho cả hai bên, nhập khẩu những sản phẩm nước mình thiếu
và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác có nhu cầu. Vì vậy hoạt động
xuất nhập khẩu ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trên thực tế các bên xuất nhập
khẩu không thể trực tiếp thanh toán được với nhau nên phải có ngân hàng
thương mại tham gia trong thanh toán quốc tế. Và ngân hàng thương mại đã
thực hiện thanh toán quốc tế tốt hơn bất cứ tổ chức nào khác.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam- Techcombank là
một trong số ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam về chất lượng
Thanh toán quốc tế. Hiện nay ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đang đẩy
mạnh quá trình hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế. Trong quá trình thực
tập tại chi nhánh Thăng Long, tôi biết rằng hoạt động Thanh toán quốc tế của
chi nhánh còn kém phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của các
khách hàng. Vì vậy việc phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
là rất cần thiết. Từ đó tôi chọn đề tài: “Phát triển Thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long”.
Nội dung của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan hoạt động Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh
Thăng Long.
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 2
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Ngoài vốn chủ sở hữu, Ngân hàng thương mại huy động vốn để tạo nguồn
vốn cho mình. Bất kỳ ngân hàng nào cũng cần vốn nợ bởi vốn chủ sở hữu là có
hạn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương
mại để huy động được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, doanh nghiệp,
hay các tổ chức khác. Huy động vốn bao gồm: nhận tiền gửi, đi vay NHNN và
các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn, nhận uỷ thác của tổ chức
khác… Huy động vốn tạo cho ngân hàng thương mại nguồn vốn đủ lớn cho các
hoạt động sử dụng vốn như tín dụng và đầu tư. Các nguồn vốn huy động được
thường là nguồn ngắn hạn và nguồn trung dài hạn ít hơn. Theo quyết định
457/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước thì các ngân hàng thương mại được sử
dụng tối đa 40% nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, chính vì thế nên các
ngân hàng thương mại đang rất tích cực thực hiện các giải pháp nhằm tìm kiếm
và thu hút nguồn vốn trung dài hạn bởi nhu cầu vay vốn trung dài hạn trong nền
kinh tế là rất lớn.
Để có được nguồn vốn nợ từ bên ngoài ngân hàng thương mại phải trả chi
phí đó là lãi phải trả cho nguồn huy động và nợ đó. Đề ra được lãi suất huy động
hợp lý là rất quan trọng để có thể hấp dẫn được dân cư, doanh nghiệp gửi tiền
cũng như vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương
mại. Theo luật các tổ chức tín dụng ngân hàng nhà nước Việt Nam thì tín dụng
gồm có: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài sản và các
nghiệp vụ khác được phép. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đã
trực tiếp cung ứng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Trong các nguồn vốn cho
phát triển kinh tế nước ta vốn vay từ các tổ chức tín dụng có vai trò rất quan
trọng. Nhu cầu vay vốn rất đa dạng có thể là ngắn hạn, trung dài hạn nhưng hiện
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
nay do nước ta đang đầu tư rất lớn vào các dự án cơ sở hạ tầng nên nhu cầu vay
trung dài hạn là rất lớn. Vì thế các ngân hàng thương mại cần có kỳ hạn nguồn
vốn phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro rất lớn do đó phải tuân thủ theo rất
nhiều quy định của Ngân hàng nhà nước, chính phủ… Ngân hàng nhà nước có
rất nhiều văn bản về tín dụng của ngân hàng thương mại để đảm bảo cho hoạt
động được an toàn.
Cho vay là hoạt động chủ yếu nhất trong các hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại. Khi ngân hàng tiến hành cho vay họ chấp nhận rủi ro và tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro đó cùng các nhân tố khác nữa mà ngân hàng quyết định
lãi suất cho vay sao cho đảm bảo lợi nhuận cũng như tính cạnh tranh với các
ngân hàng khác.
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết. Hoạt động
bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng và đem lại cho ngân hàng một khoản phí khá
lớn, tuy nhiên cũng chứa đựng rủi ro rất lớn và khi rủi ro xảy ra ngân hàng phải
trả thay khách hàng.
Cho thuê tài sản trung và dài hạn là nghiệp vụ mới của ngân hàng thương
mại. Do sự phức tạp của nghiệp vụ này nên các ngân hàng thường thành lập các
công ty cho thuê. Việc cho thuê đòi hỏi sự am tường khoa học công nghệ kỹ
thuật do đó ngân hàng phải có các chuyên gia thẩm định. Nghiệp vụ cho thuê
chứa đựng rủi ro bởi có nhiều loại tài sản máy móc đặc chủng khó cho thuê lại
hoặc khó bán.
Chiết khấu là việc khách hàng nhượng lại giấy tờ có giá cho ngân hàng để
nhận tiền. Ngân hàng có thể chiết khấu lại tại ngân hàng nhà nước. Và điều này
có tác dụng rất lớn tạo tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá.
1.1.3 Hoạt động thanh toán
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn. Ngân
hàng thương mại hiện nay là trung gian thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế.
Việc thanh toán giúp doanh nghiệp tái sản xuất liên tục, đem lại sự an toàn, tiện
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 4
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
lợi, thông suốt cho nền kinh tế. Thanh toán đang dần chiếm ưu thế và đem lại lợi
nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng thương mại nhất là thanh toán không dùng
tiền mặt với các hình thức thanh toán hiện đại như séc, thẻ thanh toán, tín dụng
chứng từ… Trong thanh toán thì ngân hàng là trung gian nên bị động và phụ
thuộc nhiều vào nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ.
Sự phát triển công nghệ kỹ thuật đóng góp rất lớn vào sự phát triển của
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Càng ngày các phương thức thanh
toán càng hiện đại và chứa hàm lượng công nghệ cao. Nhờ đó mà việc thanh
toán được thuận tiện, an toàn hơn, mọi lúc mọi nơi, đáp ứng kịp thời mọi nhu
cầu thanh toán của khách hàng và nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh tế.
Thanh toán gồm có thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thanh
toán trong nước có thu chi tiền mặt, thanh toán séc, chuyển tiền trong nước, nhờ
thu, thanh toán thẻ nội địa. Thanh toán quốc tế gồm có các phương thức chuyển
tiền, nhờ thu, thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế ra đời trong nền kinh tế mở khi mà xuất nhập khẩu
hàng hoá phát triển. Những người tham gia xuất nhập khẩu không thể thực hiện
được việc thanh toán và phải cần đến ngân hàng trong thanh toán quốc tế. Thanh
toán quốc tế trong ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng thương mại thực
hiện thanh toán cho người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở nước này theo yêu cầu
của người chi trả (người nhập khẩu) ở nước khác.
1.2.1.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế là phương thức người trả
tiền (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền cho
người thụ hưởng (người xuất khẩu).
Trong phương thức chuyển tiền các bên tham gia giao dịch thanh toán gồm
có:
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 5
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
- Người trả tiền (người nhập khẩu): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình chuyển tiền cho người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở nước ngoài.
- Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ người trả tiền, thực hiện
việc chuyển tiền ra nước ngoài cho người thụ hưởng.
- Người thụ hưởng (người xuất khẩu): là người được thụ hưởng hợp pháp
số tiền từ người trả tiền chuyển tới.
- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng: là ngân hàng nhận được lệnh
chuyển tiền để trả cho người thụ hưởng. Thông thường ngân hàng này là ngân
hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền tại nước của người thụ
hưởng để thuận tiện cho việc kiểm soát, thực hiện lệnh và tin tưởng nhau.
Thanh toán chuyển tiền hiện nay chủ yếu là hình thức chuyển tiền bằng
điện qua mạng SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication - Hiệp hội liên lạc viễn thông quốc tế tài chính ngân hàng
toàn thế giới) và được áp dụng rộng khắp.
Các lợi ích của phương thức chuyển tiền: giao dịch đơn giản, ít các khâu
trung gian, ít chứng từ, tương đối nhanh chóng hơn phương thức nhờ thu và
phương thức tín dụng chứng từ.
b. Các loại hình chuyển tiền và đặc điểm
* Phân loại căn cứ vào hình thức chuyển tiền thì thanh toán chuyển tiền gồm có:
chuyển tiền điện tử, chuyển tiền bằng thư, chuyển tiền bằng séc.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer):
+ Khái niệm: là hình thức chuyển tiền trong đó ngân hàng nhận chuyển tiền
chuyển lệnh chuyển tiền qua mạng liên lạc viễn thông quốc tế (SWIFT).
+ Đặc điểm: chuyển tiền bằng điện là hiện đại và phổ biến nhất hiện nay
trong các loại hình chuyển tiền thanh toán quốc tế. Chuyển tiền điện tử nhanh
chóng, chính xác an toàn hơn so với chuyển tiền bằng thư hoặc bằng séc.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer): là hình thức chuyển tiền trong đó
ngân hàng nhận chuyển tiền gửi thư trong đó có lệnh thanh toán để gửi cho ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng (người xuất khẩu).
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 6
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
- Chuyển tiền bằng séc (Cheque transfer): là hình thức chuyển tiền trong đó
người nhập khẩu ký phát séc và yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền để
trả cho người xuất khẩu.
* Phân loại căn cứ vào thời gian chuyển hàng
- Chuyển tiền ứng trước tiền hàng (Payment in advance): trước khi nhận
được hàng người nhập khẩu phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả toàn bộ
hoặc một phần giá trị hàng hoá cho người xuất khẩu tại một ngày xác định trước
khi giao hàng.
Ưu điểm:
+ Người nhập khẩu có thể thương lượng với người xuất khẩu giảm giá
hàng bán cho mình bởi họ trả tiền trước và chấp nhận rủi ro rất lớn và trên thực
tế người xuất khẩu thường đồng ý.
+ Phương thức chuyển tiền điện tử trả trước đặc biệt an toàn cho người
xuất khẩu vì họ đã được trả tiền trước khi giao hàng, tạo thuận lợi cho việc quay
vòng vốn và đảm bảo quyền lợi tối đa.
Nhược điểm: Chuyển tiền ứng trước có rủi ro lớn cho người nhập khẩu vì
có thể người xuất khẩu không giao hàng hoặc giao hàng không đúng như thoả
thuận hợp đồng, hoặc gặp rủi ro về thiên tai, phá sản dẫn đến không có khả năng
thực hiện hợp đồng.
Nguyên tắc áp dụng: phương thức chuyển tiền trả trước này được áp dụng
không phổ biến mà chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên xuất nhập khẩu có
quan hệ lâu dài, tin cậy với nhau hoặc người xuất khẩu lớn và rất có uy tín trên
trường quốc tế.
Trên thực tế nếu thực hiện phương thức này thì người nhập khẩu thường
yêu cầu ngân hàng của người xuất khẩu bảo lãnh cho mình về số tiền đã ứng
trước. Nếu hợp đồng ngoại thương không được thực hiện hoặc thực hiện không
đúng thì ngân hàng người xuất khẩu phải hoàn lại tiền cho người nhập khẩu.
- Chuyển tiền trả sau (Cash on delivery) và thanh toán mở tài khoản (Open
account):
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A 7
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng-Tµi chÝnh
Chuyển tiền trả sau: Là phương thức chuyển tiền mà người nhập khẩu ngay
sau khi nhận được hàng phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền trả
cho người xuất khẩu.
Thanh toán mở tài khoản: là phương thức mà sau khi giao hàng, người xuất
khẩu mở tài khoản để ghi khoản nợ của người nhập khẩu, và hai bên xuất nhập
khẩu thoả thuận xác định thời điểm thanh toán, người nhập khẩu phải thực hiện
việc thanh toán vào thời điểm đã định. Về bản chất đây cũng là một phương thức
trả sau.
Ưu điểm: Đặc biệt an toàn cho người nhập khẩu vì họ không phải trả tiền
trước và cũng không sợ trường hợp người xuất khẩu không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hợp đồng hàng hoá.
Nhược điểm: Do trả tiền sau khi đã giao hàng nên rủi ro lại về phía người
xuất khẩu vì không chắc chắn người nhập khẩu sẽ trả tiền đầy đủ, đúng thời hạn
theo thoả thuận.
Nguyên tắc áp dụng: phương thức này chỉ áp dụng khi có quan hệ lâu dài,
thường xuyên và uy tín giữa hai bên xuất nhập khẩu và giá trị hợp đồng không
quá lớn.
c. Nội dung quy trình thanh toán chuyển tiền bằng điện
+ Chuyển tiền trả trước: người nhập khẩu lập giấy uỷ nhiệm yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người xuất khẩu, ngân hàng kiểm tra chứng
từ, trích tiền từ tài khoản của khách hàng và chuyển lệnh chuyển tiền sang ngân
hàng đại lý (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu), ngân hàng đại lý chuyển tiền
TrÇn ThÞ Minh NguyÖt Líp Ng©n hµng 44A
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Ngân hàng của
người nhập khẩu
Ngân hàng của
người xuất khẩu
Hàng hoá
Thanh toán
Chuyển tiền
Thanh toán
8