Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hồ Chí Minh
PREMIUM
Số trang
224
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1813

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

---------------------

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

---------------------

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị

Mã số: 62310102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình

khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2014

Tác giả

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan...............................................................................................................i

Mục lục.......................................................................................................................ii

Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................................vi

Danh mục các bảng, hình vẽ, đồ thị.........................................................................vii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH

TẾ QUỐC TẾ.........................................................................................................14

1.1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối

cảnh HNKTQT ........................................................................................................14

1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao .......................14

1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao .................................................................................................................27

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong

thời kỳ HNKTQT ở khía cạnh cung cầu lao động ...................................................33

1.2. Một số lý thuyết về vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển

và hội nhập quốc tế ..................................................................................................45

1.2.1. Lý thuyết về nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố trực tiếp của quá trình

sản xuất ....................................................................................................................45

1.2.2. Lý thuyết về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế .........................................50

1.2.3. Lý thuyết về ích lợi của việc đầu tư vào vốn nhân lực ..................................52

1.2.4. Lý thuyết về vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong hội nhập quốc

tế ..............................................................................................................................55

1.3. Những bài học rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước Hàn Quốc,

Trung Quốc và Malaysia .........................................................................................58

1.3.1. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ..................58

1.3.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ................59

Tóm tắt chương 1

iii

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................................................62

2.1. Khung phân tích ................................................................................................62

2.2. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu .........................................................62

2.2.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .............................63

2.2.2. Phương pháp tiếp cận liên ngành ...................................................................65

2.2.3. Phương pháp tiếp cận điểm............................................................................65

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu....................................................................65

2.2.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp...............................................................66

2.2.6. Phương pháp so sánh, đối chiếu.....................................................................66

2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng............................................66

2.3.1. Nghiên cứu định tính......................................................................................66

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................69

2.4. Hệ thống thông tin, dữ liệu nghiên cứu.............................................................72

2.4.1. Thông tin thứ cấp ...........................................................................................72

2.4.2. Thông tin sơ cấp.............................................................................................72

2.5. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................74

Tóm tắt chương 2

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT

LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................76

3.1. Tổng quan về sự phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế của TP.HCM

..................................................................................................................................76

3.1.1. Tổng quan về sự phát triển kinh tế của TP.HCM .........................................76

3.1.2. Khái quát về tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của TP.HCM .....................78

3.2. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM ....81

3.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở khía cạnh cung lao động ........81

3.2.1.1. Tình hình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM hiện nay ...81

3.2.1.2. Yếu tố khoa học công nghệ đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ở TP.HCM .........................................................................................................92

iv

3.2.1.3. Yếu tố văn hoá và xã hội trong đội ngũ nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM

..................................................................................................................................94

3.2.1.4. Chính sách của Nhà nước đối với nguồn nhân lực chất lượng cao ở

TP.HCM...................................................................................................................95

3.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở khía cạnh cầu lao động ..........96

3.2.2.1. Qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao .........................................96

3.2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM hiện nay ............103

3.2.2.3. Chính sách sử dụng đối với lao động chất lượng cao hiện nay ở TP.HCM

................................................................................................................................112

3.3. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở

TP.HCM trong bối cảnh HNKTQT ......................................................................114

3.3.1. Những bất cập đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM

trong bối cảnh HNKTQT ở khía cạnh cung lao động............................................114

3.3.2. Những bất cập đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM

trong bối cảnh HNKTQT ở khía cạnh cầu lao động ..............................................116

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ở TP.HCM .......................................................................................................119

Tóm tắt chương 3

CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI

CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......

................................................................................................................................123

4.1. Những quan điểm chủ đạo trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của TP.HCM...........................................123

4.1.1. Xác định vai trò quyết định của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ......................................................................................................................... 123

4.1.2. Hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một cách

hợp lý .....................................................................................................................124

4.1.3. Cải cách giáo dục phù hợp với yêu cầu của đổi mới ..................................125

4.1.4. Có chiến lược bồi dưỡng, sử dụng và phát triển hợp lý và đồng bộ............126

v

4.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu hội

nhập quốc tế của TP.HCM ....................................................................................127

4.2.1. Phương hướng cơ bản .................................................................................127

4.2.2. Những mục tiêu chủ yếu ..............................................................................129

4.3. Một số giải pháp cấp thiết nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn TP.HCM ................................130

4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở khía cạnh cung

lao động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn TP.HCM ..............130

4.3.1.1. Giải pháp về giáo dục đào tạo đối với phát triển NNLCLC .....................130

4.3.1.2. Giải pháp về khoa học công nghệ đối với phát triển NNLC.....................135

4.3.1.3. Giải pháp về chính sách của nhà nước đối với phát triển NNLCLC........137

4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở khía cạnh cầu

lao động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn TP.HCM ..............139

4.3.2.1. Giải pháp về qui mô cơ cấu đối với phát triển NNLCLC.........................139

4.3.2.2. Giải pháp về chất lượng đối với phát triển NNLCLC ..............................141

4.3.2.3. Giải pháp về chính sách sử dụng đối với phát triển NNLCLC................ 147

Tóm tắt chương 4

KẾT LUẬN ...........................................................................................................153

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ......................................................156

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................157

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương

2. CHND : Cộng hoà nhân dân

3. CMKT : Chuyên môn kỹ thuật

4. CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

5. CNKT : Công nhân kỹ thuật

6. CSDN : Cơ sở dạy nghề

7. ĐH : Đại học

8. GD-ĐT : Giáo dục đào tạo

9. HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế

10.KCX-KCN : Khu chế xuất, khu công nghiệp

11.NCKH : Nghiên cứu khoa học

12.NNLCLC : Nguồn nhân lực chất lượng cao

13.TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp

14.THCS : Trung học cơ sở

15.THPT : Trung học phổ thông

16.TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

17.TW : Trung ương

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 3.1. Tổng hợp giáo viên và học sinh trung cấp chuyên nghiệp ....................... 84

Bảng 3.2. Qui mô đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính qui phân theo nhóm ngành.. 88

Bảng 3.3. Doanh nghiệp đang hoạt động (thời điểm 31/12/2011)............................ 96

Bảng 3.4. Số liệu lao động – việc làm TP.HCM giai đoạn (2000-2009).................. 96

Bảng 3.5. Chỉ số cơ cấu cung nhân lực theo trình độ nghề..................................... 102

Bảng 3.6. Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp về thể lực........... 104

Bảng 3.7. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo (%) .................................. 105

Bảng 3.8. Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp về trí tuệ ............ 106

Bảng 3.9. Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp về nhân cách...... 108

Bảng 3.10. Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp về tính năng động

xã hội....................................................................................................................... 111

Biểu đồ 3.1. Đánh giá tổng hợp chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở một số

nước châu Á .............................................................................................................. 83

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện các nhu cầu của lao động chất lượng cao tại TP.HCM.

................................................................................................................................. 113

Hình 2.1. Khung phân tích ........................................................................................ 62

Hình 2.2. Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 74

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Sự phát triển của thế giới đang bước sang trang mới với những thành tựu có

tính đột phá, trong đó yếu tố đóng vai trò trung tâm quyết định sự biến đổi về chất

của nền kinh tế chính là nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự thống trị của các nhân

tố truyền thống như số lượng đất đai, lao động, hay nguồn vốn giờ đây đã được thay

đổi. Chính nguồn nhân lực chất lượng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá

trình, bởi lẽ những yếu tố khác vẫn có thể có được nếu có tri thức, song tri thức

không tự nhiên xuất hiện mà phải thông qua một quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt

động thực tế. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp chủ yếu

là cạnh tranh về hàm lượng chất xám, nghĩa là hàm lượng tri thức kết tinh trong sản

phẩm hàng hoá dịch vụ nhờ vào nguồn nhân lực có chất lượng. Vì vậy, để có được

tốc độ phát triển cao và bền vững, các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến việc

phát triển nguồn nhân lực,một vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, có tính sống còn

trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế thế giới.

Hiện nay, công nghệ Việt Nam ở mức trung bình kém. Trong các ngành

công nghiệp, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ so với thế giới.

Tình trạng thiếu công nhân kỹ thuật, đặc biệt là công nhân bậc cao là nhân tố trực

tiếp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ, làm giảm hiệu suất

sử dụng của thiết bị công nghệ.

Trong cơ cấu trình độ của lực lượng lao động của nước ta, tỷ lệ lao động

được đào tạo không chỉ quá thấp mà còn rất bất hợp lý. Chúng ta thiếu cả cán bộ

trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề,

nhưng thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là chuyên gia đầu ngành và công nhân lành

nghề – kỹ thuật viên (Lê Văn Toàn, 2007).

Báo cáo chính trị của Ban Chấp Hành trung ương khoá IX tại đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng xác định rằng con đường công nghiệp hoá, hiện

đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, và

muốn vậy thì phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt

Nam thông qua giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, gắn với hội nhập quốc tế,

2

phát huy lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với kinh tế tri

thức, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công

nghệ.

Kế thừa quan điểm phát triển, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta

tiếp tục xác định: “phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể,

nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”; “Phát triển nhanh nguồn nhân

lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược…”, “Nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo”

(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011)

Từ nhiều năm qua, thành phố Hồ Chí Minh đã xác định nguồn nhân lực là

một trong những nhân tố tạo nền tảng cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế,

chủ trương phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng bộ thành phố đề ra từ Đại hội

lần thứ VII (2001-2005) và lần thứ VIII (2006-2010)

Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015 đã

phân tích nhiều nhu cầu cấp bách phải tái cấu trúc kinh tế của thành phố Hồ Chí

Minh trong giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, xác định phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao chính là một trong sáu chương trình đột phá của

thành phố Hồ Chí Minh. (Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh, 2010).

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về nguồn nhân lực – một

yếu tố then chốt và quyết định - hiện đang đặt ra cho nền kinh tế nước ta nói chung

cũng như cho thành phố Hồ Chí Minh những vấn đề nan giải, cấp bách: Số lượng

lao động thì dư thừa, nhưng chất lượng nguồn lao động thì lại không đáp ứng, yêu

cầu lao động chất xám, lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề luôn thiếu hụt.

Hệ thống giáo dục, đào tạo tuy đã được cải tiến, tiếp cận với hệ thống quốc tế, chất

lượng đội ngũ giáo viên đã được nâng lên một bước, tuy nhiên chất lượng giáo dục

và đào tạo vẫn còn nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Điều

đó sẽ hạn chế khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho một thị trường với yêu cầu

phát triển cao về chất nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và

hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. (Nguyễn Trần Dương, 2005).

3

Từ thực trạng và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực nêu trên, tác giả quyết

định chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc ở thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế

chính trị.

1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài

1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất

lƣợng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Tác giả Nguyễn Bá Ngọc và Trần Văn Hoan (2002) cho rằng quá trình toàn

cầu hoá có tính chất hai mặt, vừa tạo ra cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với

các nước đang phát triển. Lao động Việt Nam có trở thành nguồn lực quyết định sự

thành công trong tham gia hội nhập quốc tế hay trở thành rào cản trong tiến trình

đuổi kịp các nước tiên tiến, đều tuỳ thuộc vào ý chí vươn lên của dân tộc Việt Nam.

Tác giả cũng đề cập đến tác động của toàn cầu hoá đối với lao động, việc làm, với

vấn đề phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam như: di chuyển lao động trên thị

trường lao động trong nước và quốc tế; biến đổi lao động và thất nghiệp dưới tác

động của toàn cầu hoá kinh tế; tác động đến cải cách thể chế, quan hệ lao động, điều

kiện lao động và các vấn đề xã hội của lao động ở Việt Nam.

Tác giả Phạm Thị Thu Hằng (2008) và Hoàng Văn Châu (2009) đều đánh giá

tổng quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam 2007, phân tích các hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên 4 khía cạnh: lao động, tài chính, công

nghệ và tiếp cận thị trường trong 6 ngành (dệt may, xây dựng, du lịch, ngân hàng,

bảo hiểm, sản xuất chế biến thực phẩm) bị ảnh hưởng nhiều nhất của việc Việt Nam

gia nhập WTO từ các vấn đề lao động và phát triển nguồn nhân lực. Các tác giả

nhận định thị trường lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm nguồn

nhân lực cao cấp quản lý trở lên. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi các

doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên

thì chắc chắn sự mất cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày

càng trầm trọng hơn nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải

quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin

4

về thị trường lao động và chưa tiếp cận một cách hiệu quả được với các dịch vụ đào

tạo; nhiều doanh nghiệp chưa tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo; các

sinh viên đã không được định hướng tốt trong việc chọn trường, chọn ngành nghề

theo học.

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Liên (2011) đã đánh giá những điểm mạnh của

TP.HCM trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là tập trung nhiều trường

ĐH, CĐ danh tiếng của cả nước; là địa phương làm tốt công tác dự báo nguồn nhân

lực và sàn giao dịch việc làm; Nhiều trường ĐH, CĐ trong thành phố như ĐH Bách

Khoa, ĐH Sư phạm Kỹ thuật, CĐ Lý Tự Trọng đã hợp tác liên kết với doanh

nghiệp trong và ngoài nước về nhu cầu lao động. Đồng thời tác giả cũng phân tích

những hạn chế của TP.HCM là cung lao động vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cả về số

lượng và chất lượng, trong đó thiếu hụt mạnh là khu vực ngoại thành. Tác giả bài

viết cho rằng nguyên nhân chính của vấn đề là mối quan hệ giữa nhà trường và

doanh nghiệp chưa thật sự chặt chẽ, và sự đầu tư cho quá trình chuyển đổi của thành

phố chưa theo kịp nhu cầu xã hội. Từ đó tác giả các giải pháp là tái cấu trúc nhân

lực thành phố, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường học theo hướng hiện

đại, tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp đồng thời nâng cao vai trò

quản lý của nhà nước về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Tác giả Đàm Nguyễn Thuỳ Dương (2004) đưa ra những nhân tố tác động

đến nguồn lao động như vị trí địa lý của lãnh thổ, điều kiện tư nhiên và tài nguyên

thiên nhiên, dân số và nguồn lao động, lịch sử khai thác lãnh thổ, cơ sở hạ tầng,

đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, Giáo dục, y tế. Trong đó tác giả

cho rằng giáo dục có vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển tiềm năng của con

người. Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào sức khoẻ người lao động, vào

công nghệ sản xuất mà còn phụ thuộc nhiều vào trình độ hiểu biết của người lao

động. Kết quả giáo dục là tăng lực lượng lao động

Các tác giả Francis Green, David Ashton, Donna James, Johnny Sung

(1999) đề xuất một giải thích mới về vai trò của nhà nước trong việc hình thành kỹ

năng, với ba nền kinh tế Đông Á mới công nghiệp hóa. Thay vì nhìn thấy nhà nước

5

là yếu tố bên ngoài chỉ đơn giản là khắc phục, nhóm tác giả giải thích nhà nước phù

hợp với việc cung cấp và nhu cầu cho các kỹ năng trong một nền kinh tế phát triển

nhanh chóng. Vai trò này có thể là tốt hơn một chiến lược cho phép các tổ chức giáo

dục và đào tạo được thúc đẩy bởi quá trình tự trị. Bài viết xem xét các cơ chế chính

trị giúp cho việc đảm bảo sự phát triển của giáo dục và hình thành các chính sách

đào tạo tuân theo những mệnh lệnh của sự tăng trưởng kinh tế.

Trong tác phẩm “Tư duy lại tương lai” do Rowan Gibson biên tập (2002) các

nhà nghiên cứu cho rằng: Từng ngóc ngách trong lối tư duy của kỷ nguyên công

nghiệp bây giờ đây đang được xem xét lại kỹ lưỡng và được tu chỉnh một cách

mạnh mẽ. Thông qua quan điểm các nhà nghiên cứu, đã có 6 tổng kết đặc biệt quan

trọng để thực hiện những bước tư duy lại tương lai: (1) Tư duy lại các nguyên tắc,

(2) Tư duy lại vấn đề cạnh tranh, (3) Tư duy lại sự kiểm soát và tính phức tạp, (4)

Tư duy lại vai trò lãnh đạo, (5) Tư duy lại thị trường, (6) Tư duy lại thế giới. Những

tổng kết mang tính triết lý này giúp mọi người nhìn thế giới với một nhận thức mới

mẻ, đồng thời cũng giúp nêu ra những hành động cụ thể để giành được những thành

công trong thời đại toàn cầu hoá với nền kinh tế tri thức.

Tiếp nối những nghiên cứu này, tác giả John Naisbitt (2009) đã nghiên cứu

và tổng kết 11 lối tư duy của tương lai cho những ai muốn tham gia vào đội ngũ

nguồn nhân lực chất lượng cao. Dù đề ra quan điểm phải tư duy lại tương lai hay

phải có lối tư duy của tương lai nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau

rằng, đó phải là tư duy sáng tạo. Như vậy, khi đề ra những yêu cầu đối với nguồn

nhân lực chất lượng cao, các tác giả đã nhấn mạnh tới những sáng tạo để đạt tới

đỉnh cao nhất trên con đường phát triển ở thời đại ngày nay.

Trong công trình: Bảy tri thức tất yếu cho nền giáo dục tương lai, sau khi

nhấn mạnh vai trò trung tâm của giáo dục đối với con người trong xã hội ngày nay,

tác giả Edgar Morin (2008) đã luận giải về bảy tri thức cần phải trở thành nền tảng

trong nền giáo dục tương lai để những bộ óc được đào tạo tốt, có khả năng sáng tạo

cao, đó là: Sự đuôi mù của nhận thức: Sai lầm và ảo tưởng; Những nguyên tắc để có

một nhận thức đúng đắn; Về hoàn cảnh con người; Căn cước địa cầu; Đương đầu

6

với những bất xác định; Sự thông cảm; Đạo lý của nhân loại. Bảy tri thức này cho

phép kết nạp tất cả các bộ môn hiện có, thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực

chất lượng cao với khả năng đáp ứng những thách thức của cuộc sống cá nhân, văn

hoá và xã hội của tương lai.

1.2. Những nhận định về nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong giai đoạn hiện

nay ở Việt Nam

Tác giả Đức Vượng (2008) cho rằng nguồn nhân lực Việt Nam được xác

định gồm nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức, công chức viên chức và

có những đặc điểm chung là nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhưng chưa

được sự quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, đào tạo

thì nửa vời, nhiều người chưa được đào tạo; Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao,

dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất; Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa

nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức, chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự

cộng lực để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất nước.

Từ đó, tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam (Cần coi

nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam; nâng cao chất lượng con

người và chất lượng cuộc sống; Nhà nước phải có kế hoạch phối hợp tạo nguồn

nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi

dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho đúng; hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về

lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực ở Việt Nam, đánh giá đúng mặt được, mặt

chưa được, kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên cơ sở đó mà xây dựng chính

sách mới và điều chỉnh chính sách đã có về nguồn nhân lực ở Việt Nam...) Tác giả

cũng kiến nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng phải có chính sách, biện pháp

kết hợp thật tốt giữa đào tạo và sử dụng trong tổng thể phát triển kinh tế của đất

nước, đáp ứng có hiệu quả nguồn lao động có chất lượng cao cho yêu cầu phát triển

của nền kinh tế.

Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền và cộng sự (2002) khẳng định con đường hội

nhập đối với Việt Nam là tất yếu. Xây dựng được cho mình những yếu tố ngày càng

mạnh của kinh tế tri thức là cách duy nhất để có được năng lực cạnh tranh, và hợp

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!