Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Pháp luật lao động về quan hệ lao động đối với công việc không tiêu chuẩn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ GIANG
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC KHÔNG TIÊU CHUẨN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC KHÔNG TIÊU CHUẨN
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hƣớng nghiên cứu
Mã số CN: 8380103
Người hướng dẫn khóa học : PGS - TS. Trần Hoàng Hải
Học viên : Trần Thị Giang
Lớp : Cao học Luật Dân sự, Khóa 30
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS - TS. Trần Hoàng Hải.
Các thông tin nêu trong luận văn là trung thực.
Các ý kiến, quan điểm không thuộc ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính
bản thân đều được trích dẫn đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết quả
nghiên cứu trong luận văn.
Tác giả luận văn
Trần Thị Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
1 An toàn vệ sinh lao động ATVSLĐ
2 Bảo hiểm xã hội BHXH
3 Bảo hiểm y tế BHYT
4 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BLĐ-TBXH
5 Bộ luật Lao động BLLĐ
6 Tổ chức lao động quốc tế ILO
7 Người lao động NLĐ
8 Người sử dụng lao động NSDLĐ
9 Pháp luật lao động PLLĐ
10 Quan hệ lao động QHLĐ
11 Quản lý lao động QLLĐ
12 Quản lý nhà nước QLNN
13 Tai nạn lao động TNLĐ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG VIỆC KHÔNG TIÊU CHUẨN...........12
1.1. Cơ sở lý luận về công việc không tiêu chuẩn..............................................12
1.1.1. Khái niệm công việc không tiêu chuẩn.....................................................12
1.1.2. Đặc điểm của công việc không tiêu chuẩn...............................................17
1.1.3. Nhu cầu của xã hội đối với các công việc không tiêu chuẩn ...................20
1.1.4. Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với các công việc không tiêu
chuẩn ..................................................................................................................28
1.2. Công việc không tiêu chuẩn theo pháp luật một số nƣớc .........................30
1.2.1. Tổng quan quy định pháp luật các nước trong việc điều chỉnh quan hệ
lao động không tiêu chuẩn .................................................................................30
1.2.2. Công việc không tiêu chuẩn tại Nhật Bản................................................33
1.2.3. Công việc không tiêu chuẩn ở Vương quốc Anh ......................................36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................38
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ CÔNG
VIỆC KHÔNG TIÊU CHUẨN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...............................39
2.1. Tình hình sử dụng lao động làm công việc không tiêu chuẩn ..................39
2.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về công việc không tiêu chuẩn và kiến
nghị hoàn thiện.....................................................................................................42
2.2.1. Quy định về công việc không tiêu chuẩn trước Bộ Luật Lao động năm 2019.....
............................................................................................................................42
2.2.2. Quy định về công việc không tiêu chuẩn sau Bộ Luật Lao động năm 2019.43
2.2.3. Mối quan hệ giữa người làm việc không có quan hệ lao động và người
làm công việc không tiêu chuẩn .........................................................................45
2.3.4. Hạn chế về các quy định trong Bộ Luật Lao động điều chỉnh công việc
không tiêu chuẩn và kiến nghị hoàn thiện..........................................................47
2.3.5. Nguyên tắc định hướng hoàn thiện quy định pháp luật và biện pháp nâng
cao hiệu quả của việc tuân thủ pháp luật đối với công việc không tiêu chuẩn .75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................86
KẾT LUẬN..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta hiện nay đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế trong thời gian qua có sự phát triển mạnh mẽ. Khối kinh
tế tư nhân ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được thành lập
và giữ vai trò quan trọng. Hệ quả là tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ ngày một đa dạng. Thành tựu đó có được dựa trên nhiều
nguồn lực, trong đó phải kể đến lực lượng lao động. Bởi lẽ, nhân lực là yếu tố
không thể thiếu để thực hiện các hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Bên cạnh lao động truyền thống thì hiện
nay có nhiều đối tượng lao động đặc thù tham gia vào các quan hệ lao động, có thể
kể đến như lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, lao động là người
cao tuổi, lao động nữ, lao động giúp việc gia đình,... Và lao động thực hiện các công
việc không tiêu chuẩn cũng là đối tượng cần được quan tâm.
Sở dĩ lao động thực hiện công việc không tiêu chuẩn cần được quan tâm là bởi
sự phát triển phổ biến, tính ưu việt và ý nghĩa của loại hình công việc này mang lại
cho nền kinh tế - xã hội. Trên thế giới, công việc không tiêu chuẩn đã xuất hiện khá
sớm, điển hình là các nước Nhật Bản, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Theo báo cáo của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã tổ chức vào tháng 02 năm 2015, một cuộc họp
gồm các chuyên gia được cử đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Các chuyên gia đã họp
để thảo luận về những vấn đề liên quan đến hình thức việc làm phi tiêu chuẩn. Bao
gồm các vấn đề về khái niệm, những thời cơ và thách thức của sự gia tăng công việc
không tiêu chuẩn, các con số về tình hình gia tăng việc làm không tiêu chuẩn của các
quốc gia và khu vực trên thế giới. Cuối cùng, báo cáo đã đưa ra những chính sách và
phương hướng nhằm khắc phục những bất cập của các công việc không tiêu chuẩn về
mặt pháp lý cũng như thực tiễn. Báo cáo nhấn mạnh vai trò của Chính phủ và xã hội
phải cùng nhau thực hiện các chính sách để giải quyết đầy đủ điều kiện làm việc, hỗ
trợ chuyển đổi thị trường lao động hiệu quả, thúc đẩy bình đẳng, không phân biệt đối
xử, đảm bảo chế độ về bảo hiểm xã hội, quyền tự do hiệp hội và quyền thương lượng
tập thể. Ở Việt Nam, công việc không tiêu chuẩn đã xuất hiện, phát triển trong những
năm gần đây với sự gia tăng về số lượng và đa dạng về hình thức.
Tuy vậy, hiện pháp luật lao động Việt Nam chưa có khung pháp lý riêng để điều
chỉnh đối với công việc không tiêu chuẩn, vì vậy chưa thể bảo vệ tốt quyền lợi của
2
những đối tượng này. Do đó, trước hết cần tăng cường quyền quản lý lao động của Nhà
nước trên cả ba mặt: ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật về lao động; tổ chức thực
hiện pháp luật lao động; theo dõi, kiểm tra, giám sát người sử dụng lao động trong việc
tuân thủ pháp luật lao động; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động của các bên
tham gia quan hệ lao động. Đây là hoạt động quản lý lao động của Nhà nước nhằm tạo
lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các bên tham gia quan hệ lao động bằng việc quy
định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ lao động cũng như các
thiết chế thực thi quyền và nghĩa vụ đó trong thực tiễn; quy định cụ thể nội dung,
phương thức quản lý nhà nước về lao động, các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật lao động của các bên tham gia quan hệ lao động.
Tương tự các quan hệ xã hội khác, sự xuất hiện và gia tăng hình thức công
việc không tiêu chuẩn đã đặt ra yêu cầu tất yếu của quản lý xã hội và vai trò của nhà
nước đối với quan hệ này. Mặt khác, loại hình công việc này phố biến trong xã hội,
có đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội nên cần phải được quan
tâm nhiều hơn. Với những đặc thù riêng đối với công việc không tiêu chuẩn, không
thể áp dụng các quy định chung của pháp luật lao động vốn dành cho những người
lao động thông thường. Do đó, đặt ra yêu cầu cần được luật hóa hoặc thực hiện các
biện pháp tương tự như luật hóa đối với loại hình công việc này. Từ đó nhằm đảm
bảo hài hoà lợi ích của các bên trong quan hệ lao động, cũng chính là đảm bảo sự
phát triển bền vững của xã hội và đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước. Đây quả
thực là một bài toán khó mà để giải được đòi hỏi phải có các quy định pháp lý cụ
thể, rõ ràng. Có như vậy, các bên trong quan hệ lao động mới có thể yên tâm duy trì
mối quan hệ lao động bền vững.
Hiện nay, với tư cách là thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),
đồng thời nước ta cũng đã phê chuẩn một số hiệp định thế hệ mới mang tính chiến
lược như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
và hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) -
(EVFTA) đã đem lại nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra yêu
cầu hoàn thiện chính sách pháp luật lao động nước ta để phù hợp với xu thế chung
của quá trình hội nhập.
Vì những lẽ đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật lao động về quan
hệ lao động đối với công việc không tiêu chuẩn” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Luật học của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Sự xuất hiện ngày càng phát triển của loại hình công việc không tiêu chuẩn
trong nền kinh tế nước ta là một trong những xu thế tất yếu. Việc bổ sung và hoàn
thiện các quy định về công việc không tiêu chuẩn là vấn đề quan trọng đối với hệ
thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật lao động nói riêng. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu về đề tài này còn khá ít. Có thể kể đến một số đề tài
nghiên cứu sau:
Tài liệu nƣớc ngoài:
Công việc không tiêu chuẩn xuất hiện và phát triển khá sớm ở các nước trên
thế giới mà điển hình là Nhật Bản, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Công việc không
tiêu chuẩn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Hiện nay,
những bài báo và bài viết nghiên cứu khoa học về vấn đề này khá nhiều, có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu sau:
1. Yutaka Asao, “Overview of Non – regular Employment in Japan”, The
Japan Institute for Labour and Training;
2. Gary Slater, “Non-Regular Employment in the United Kingdom”,
Bradford University;
3. Nii Lante Wallace – Bruce, “Non- standard and Precarious Employment:
A New Dawn?”, PhD University of Sydney;
4. Valyatypical employment: “Comparison of Janpan and the United States”;
5. Yoji Tatsui, “Situation of Non-Regular Workers in Japan- Toward a
Recommendation on Non-Regular Employment”, ExecutiveDirectorof
Non-Regular EmploymentJapanese Trade Union Confederation;
6. Arian B. Keizer (2008), “The Dynamics between regular and non- regular
employment: Labour market institutionalisation in Japan and the
Netherlands”, Bradford University School of Management and Japan
Institute for Labour Policy and Training;
7. Connolly and Gregory (2008), “The part-time pay penalty: Earnings
trajectories of British women”, in Oxford Economic Papers;
8. Cooke and Brown (2015), “The regulation of non-standard forms of
employment in China, Japan and the Republic of Korea, Conditions of
Work and Employment Series”, Geneva, ILO;
4
9. Costes, Rambert and Saillard (2015), “Part-time work and work-sharing:
A comparison between France and Germany”, in Tresor-Economics;
10. Tobsch (2015), “Non-standard employment across occupations in Germany:
The role of replaceability and labour market flexibility”, in W. Eichhorst;
11. P. Marx, “Non-standard employment in post-industrial labour markets:
An occupational perspective”, Cheltenham, Edward Elgar Publishing;
Nội dung chính của các tài liệu nêu trên:
Nhìn chung, những bài báo và bài viết nghiên cứu khoa học về vấn đề này
khá nhiều, tuy nhiên các công trình kể trên chủ yếu tập trung vào các vấn đề mô tả
hiện tượng, nêu lên thực trạng về sự gia tăng của công việc không tiêu chuẩn. Đồng
thời, các công trình thông qua việc khảo sát và thống kê số liệu thực tế đã khái quát
được tình hình công việc không tiêu chuẩn dựa trên nhiều tiêu chí khảo sát như độ
tuổi, giới tính, lý do lựa chọn công việc không tiêu chuẩn, mức lương, chế độ phúc
lợi, các ngành nghề sử dụng nhiều lao động không tiêu chuẩn. Từ đó, các tác giả
cho thấy xu thế chung của công việc không tiêu chuẩn trong bối cảnh hiện nay.
Trong một vài công trình còn có sự phân tích so sánh về việc làm không tiêu
chuẩn ở Nhật Bản và Hoa Kỳ trên các phương diện như điều kiện lao động, quy
định pháp luật điều chỉnh và tính khả thi của chính sách pháp luật. Bên cạnh đó, các
tài liệu nêu trên đề cập đến nhiều quy định tiến bộ và đề xuất mới được đưa ra, trở
thành nguồn tham khảo hữu ích cho việc sửa đổi, bổ sung pháp luật điều chỉnh công
việc không tiêu chuẩn. Đa phần tài liệu này đã thể hiện được xu thế phát triển và
tầm quan trọng của việc cần bảo đảm quyền lợi của người lao động trong công việc
không tiêu chuẩn nhưng chưa đưa ra định nghĩa cụ thể, thống nhất cho loại hình
công việc này cũng như những đề xuất hoàn chỉnh quy định pháp luật. Mặt khác, để
áp dụng vào Việt Nam thì những quy định của pháp luật nước ngoài cần được chọn
lọc và sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
Chủ đề về công việc không tiêu chuẩn đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu
trên thế giới bình luận và mỗi người lại đưa ra cho mình một định nghĩa riêng về các
công việc không tiêu chuẩn. Mặc dù chưa có một định nghĩa nào về các công việc
không tiêu chuẩn được ghi nhận minh thị bằng cơ sở pháp lý, nhưng chính sự phong
phú về các khái niệm công việc không tiêu chuẩn đã giúp cho nó được hình dung rõ
ràng hơn và hội tụ những đặc điểm chung được thừa nhận rộng rãi. Từ đó, trở thành
5
cơ sở để đưa ra định nghĩa về công việc không tiêu chuẩn. Các công trình nghiên cứu
được xem là tài liệu tham khảo bổ ích cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
12. “Non-standard employment around the world: Understanding challenges,
shaping prospects”, Website International Labour Organization (ILO),
https://www.ilo.org/global/publications/books/WCMS_534326/lang--
en/index.htm.
Nội dung chính của tài liệu:
Báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tổ chức vào tháng 2 năm 2015
gồm 6 chương với nội dung chính như sau: Chương 1, giải thích về ý nghĩa của
công việc không chuẩn và việc làm tiêu chuẩn, xem xét sự khác biệt giữa hai đối
tượng trên nhiều phương diện như tính không chính thức, tính bấp bênh, thời gian
làm việc, tính linh hoạt, phúc lợi. Các tác giả còn cung cấp định nghĩa về từng dạng
công việc không tiêu chuẩn khác nhau trên phương diện thực tiễn tại một số nước,
trong đó có Hoa Kỳ, Singapore và Hà Lan. Ở chương 2, các nhà nghiên cứu trình
bày tổng quan về xu hướng phát triển của các dạng công việc không tiêu chuẩn tại
một số quốc gia trên thế giới. Những xu hướng này được giải thích thông qua thảo
luận về những thay đổi kinh tế và quy định pháp luật có ảnh hưởng đến những xu
hướng gia tăng các công việc không tiêu chuẩn. Chương 3, xem xét kỹ hơn về tỷ lệ
công việc không tiêu chuẩn giữa ba nhóm trong thị trường lao động, đặc biệt là
nhóm đối tượng phụ nữ, thanh niên và người di cư. Từ đó, lý giải tại sao nhóm
người này lại chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động đối với các công việc không
tiêu chuẩn. Chương 4, đi sâu phân tích tình hình các công việc không tiêu chuẩn tại
doanh nghiệp, thảo luận về động lực để các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng lao
động không tiêu chuẩn thay vì sử dụng lao động thông thường. Đến chương 5, xem
xét ý nghĩa của công việc không tiêu chuẩn đối với người lao động và thị trường lao
động nói chung. Phần này cũng phân tích tác động của công việc không tiêu chuẩn
tới việc “thâm hụt” công việc thông thường. Chương cuối, báo cáo đưa ra khuyến
nghị chính sách, dựa trên các tiêu chuẩn của ILO và kinh nghiệm của các quốc gia
trên toàn thế giới, điều đó phản ánh mục tiêu nhằm cân bằng nhu cầu của người lao
động và người sử dụng lao động trong thị trường lao động. Các biện pháp được đề
cập như: (1) hạn chế các khoảng trống về quy định pháp luật; (2) tăng cường thương
lượng tập thể; (3) tăng cường bảo trợ xã hội và một số biện pháp khác. Báo cáo này
cũng đề cập đến một hệ thống số liệu thông qua các biểu đồ, bảng biểu để chứng
6
minh xu thế phát triển, cơ cấu và sự chuyển dịch của nhóm đối tượng là người lao
động không tiêu chuẩn.
Nghiên cứu về cơ chế pháp lý điều chỉnh công việc không tiêu chuẩn là vấn đề
khá mới ở nước ta hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, vấn đề chung của tình hình
nghiên cứu hiện nay là không có định nghĩa cụ thể, không có quy định chuyên biệt
cho nhóm đối tượng đặc thù này đồng thời không chỉ rõ cách thức sửa đổi, bổ sung
pháp luật như thế nào để điều chỉnh các công việc không tiêu chuẩn. Vì những lẽ đó,
cần phải có một công trình mang tính cụ thể và chuyên biệt để đáp ứng được yêu cầu
làm sáng tỏ, hệ thống một cách thống nhất và toàn diện vấn đề trên. Đồng thời đưa ra
các kiến nghị cụ thể, hữu ích, gần với thực tế dựa trên tình hình pháp luật của nước ta
cũng như sự học hỏi có chọn lọc các quy định của pháp luật các nước trên thế giới.
Tài liệu trong nƣớc:
Nghiên cứu về các quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động đối
với công việc không tiêu chuẩn là một vấn đề khá mới. Do vậy, hiện nay trong khoa
học pháp lý nước ta chưa có một công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn
diện về vấn đề này. Đa phần là giáo trình, các bài tạp chí, bài báo, bài bình luận
xoay quanh các dạng của công việc không tiêu chuẩn như việc làm bán thời gian;
giúp việc gia đình và công việc không trọn thời gian. Điểm qua các công trình
nghiên cứu về vấn đề này, nhìn chung còn khá ít, chủ yếu đề cập đến một số “dạng”
của công việc không tiêu chuẩn có thể kể đến như:
(i) Đối với giáo trình:
- Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình Luật Lao động,
Trần Hoàng Hải chủ biên, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, cung cấp
những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản, cần thiết, giúp cho tác giả có đủ kiến thức
về pháp luật lao động để lý giải các vấn đề lý luận và vận dụng được các quy định
pháp luật vào thực tiễn. Bên cạnh đó, giáo trình này còn đưa ra một cách nhìn tổng
quát hơn về pháp luật lao động, quan hệ lao động và định hướng phát triển của
ngành luật này trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập của
nước ta hiện nay. Giáo trình được xây dựng dựa theo cấu trúc của Bộ luật Lao động
năm 2012. Các chế định của Bộ luật Lao động được phân tích khá cụ thể, chi tiết từ
những vấn đề lý luận đến luật thực định. Đây thực sự là một tài liệu quý giá phục vụ
cho quá trình nghiên cứu của tác giả.