Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ..doc
MIỄN PHÍ
Số trang
72
Kích thước
403.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
963

Phân tích tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ..doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.

Trong xu thế hội nhập hiện nay, nền kinh tế thế giới đang vận động không ngừng.

Để cho một nền kinh tế phát triển thì một yếu tố rất quan trọng trong việc thúc đẩy

nền kinh tế của một nước đó là vấn đề cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông thuận lợi và

giao thông đường thuỷ thì cảng biển là một bộ phân không thể thiếu trong hệ thống

giao thông đường thuỷ trong thương mại quốc tế, 80% hàng hoá được vận chuyển

bằng đường biển. Chẳng hạn như hơn 30 năm trở về trước, nhờ hình thành cảng trung

chuyển quốc tế đã đưa Singapore trở thành trung tâm thương mại, tài chính quốc tế,

…. kế hoạch đó đã là cho Singapore phát triển như bây giờ. Việt Nam cũng vậy trong

việc phát triển kinh tế thì cảng là một bộ phận để giao thông, mà giao thông có thuận

lợi thì đất nước mới có cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, mới giao lưu thông

thương với các nước trên thế giới.

Cảng không những phục vụ cho nhu cầu đi lại cho con người mà còn là nơi trao

đổi hàng hoá cho nhu cầu nội địa và cho nhu cầu xuất nhập khẩu góp phần không nhỏ

thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việt Nam có tiềm năng về biển, có nguồn hàng hoá

dồi dào trong đó có đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa

của cả nước đóng góp 60% sản lượng gạo , 90% kim ngạch xuất khẩu gạo, 65% kim

ngạch xuất khẩu thuỷ hải sản của cả nước (nguồn: báo điện tử kinh tế nông thôn).

Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của đồng bằng sông Cửu Long ngày càng tăng

nhanh nên nhu cầu vận chuyển hàng hoa ngày càng tăng cao, vị trí của các cảng biển

trong hệ thống giao thông ngày càng quan trọng.

Mặt khác, với địa hình của đồng bằng sông Cửu Long thì các tuyến giao thông

đường sông trở thành “mạch máu” quan trọng giúp các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long thông thương, giao lưu hàng hóa đến với các vùng miền trong cả nước và trên

thế giới góp phần thúc đẩy kinh tế vùng phát triển.

Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO thì việc thu hút

nhà đầu tư vào để phát triển nền kinh tế của đất nước, nhưng điều mà nhà đầu tư nào

1

khi đầu tư đều phải chú trọng đó là cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ thuật, hệ thống giao

thông đặc biệt là hệ thống cảng biển có đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá

hay không khi đầu tư vào Việt Nam.

Bên cạnh đó hệ thống cảng biển cũng góp phần làm ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến

năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế do chi phí vận chuyển có

hợp lý hay không.

Đồng bằng sông Cửu Long có sông ngòi chằng chịt, hệ thống cảng biển cũng góp

phần vào việc phát huy thế mạnh và tiềm năng vốn có của vùng của vùng không lãng

phí điều kiện tự nhiên vốn có nếu khai thác đúng và hợp lý.

Hệ thống giao thông cơ sở hạ tầng phát triển thì các doanh nghiệp có càng nhiều

cơ hội hơn để vươn mình ra thế giới cạnh tranh với các nước trên thế giới, các doanh

nghiệp ngày càng có cơ hội phát triển, ăn nên làm ra góp phần thúc đẩy nền kinh tế

vùng phát triển, từ đó nền kinh tế của đất nước cũng phát triển theo.

Vì vậy hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng nói chung trong đó cảng là một phần

không thể thiếu trong hệ thống giao thông và là một phần không thể thiếu trong một

nền kinh tế phát triển để phát huy thế mạnh của mình so với các nước khác. Cảng hoạt

động vừa mang tính chất phục vụ vừa là một đơn vị kinh tế, cùng với các doanh

nghiệp khác trong cả nước góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong cả nước. Hệ

thống cảng biển phát triển mạnh không những chính cảng biển đó đống góp vào sự

phát triển của nền kinh tế mà còn tạo cơ hội và điều kiện cho các hoạt động khác, các

doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế khác phát triển và thúc đẩy nền kinh tế trong nước

phát triển.

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.

Hoạt động vận tải mang tính chất phục vụ, vì vậy sản phẩm của vận tải đó chính là

hoạt động ấy. Cũng do đặc tính phục vụ nên sản phẩm của vận tải cũng mang tính

chất khác biệt.

Hoạt động vận tải có ích lợi là do đối tượng vận chuyển (hành khách hoặc hàng

hóa) được di chuyển tới nơi cần thiết. Như vậy tính sử dụng của hoạt động đưa đến

việc làm thỏa mãn nhu cầu cần có. Điều lợi đem lại do đối tượng đó có tại nơi yêu

cầu lại nằm ngoài phạm vi của sản xuất vận tải. Như vậy giá trị sử dụng của hoạt

2

động vận tải thống nhất với mục đích sản xuất, phải dựa trên chính bản thân sự di

chuyển.

Tóm lại, giá trị sử dụng của hoạt động vận tải phát sinh và được tiêu thụ ngay

trong quá trình vận tải.

Sau hoạt động vận tải, giá trị sử dụng của vận tải không còn, nhưng giá trị của

hoạt động vận tải vẫn còn tồn tại trong giá trị của đối tượng vận chuyển. Cũng giống

như các sản phẩm khác giá trị của hoạt động vận tải được xác định bởi thời gian lao

động xã hội cần thiết để làm ra quá trình hoạt động vận tải đó. Khi hàng hóa được vận

chuyển đến nơi yêu cầu thì giá trị của nó tăng thêm một lượng đúng bằng giá trị của

hoạt động vận tải tạo ra. Biểu hiện về mặt giá trị thành sản phẩm thì giá thành này có

bao gồm chi phí cho vận tải.

Mác đã chỉ ra rằng trong sản xuất, hàng hóa nhận giá trị mới, giá trị này tồn tại

độc lập và nhờ có phần đóng góp của lao động sống vào nên nó cao hơn giá trị của

nguyên, vật liệu, thiết bị dùng để làm ra hàng hóa đó. Mác đã diễn đạt điều đó bằng

biểu thức mô tả các giai đoạn kế tiếp liên tục biến tiền ở dưới dạng tư bản công

nghiệp qua quá trình sản xuất ra giá trị mới cao hơn của hàng hóa để rồi cuối cùng lại

trở lại dạng tiền với số lượng nhiều hơn.

Nếu ta coi sự phục vụ vận tải là có thể bán được thì là bán chính bản thân hoạt

động phục vụ ấy chứ không thể coi đấy là hàng hóa tách rời ra khỏi quá trình sản

xuất. Do đó quá trình sản xuất ra giá trị mới trong vận tải sẽ không có khâu hàng hóa

mới được sản xuất ra và nó sẽ có dạng:

SLĐ

T - H ………SX - T`

TLSX

Tóm lại hoạt động vận tải là một dạng sản xuất đặc biệt, sản phẩm của nó

chính là bản thân của hoạt động ấy. Sản phẩm của vận tải được sinh ra và tiêu thụ

ngay trong quá trình của hoạt động vận tải.

Khối lượng của sản xuất vận tải được đo bằng các đại lượng bằng khối lượng

vận chuyển nhân với quảng đường vận chuyển của hoạt động vận tải.

3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ năm 2007

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ qua các năm theo

nhiều hướng khác nhau: theo chiều hàng, theo loại hàng, theo mặt hàng, theo thời gian

và theo phương án xếp dỡ.

- Đánh giá mức độ thực hiện sản lượng so với kế hoạch đã đề ra và khả năng đáp

ứng nhu cầu thị trường của Cảng Cần Thơ.

- Tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện sản

lượng của Cảng Cần Thơ và biện pháp khắc phục những khó khăn, phát huy và tận

dụng những thuận lợi. Xác định ưu khuyết điểm, những thuận lợi, khó khăn và điểm

mạnh, điểm yếu của Cảng Cần Thơ trong việc thực hiện sản lượng.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Không gian: Cảng Cần Thơ

1.3.2. Thời gian:

- Lấy số liệu từ năm 2005, 2006, 2007

- Trực tiếp thâm nhập thực tế tại Cảng Cần Thơ từ ngày 25/02/2008 đến ngày

25/4/2008

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ năm 2007

1.3.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiện cứu

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình thực hiện sản lượng của cảng Cần Thơ

năm 2006 ( Phạm Hoàng Trãi- Trường Đại học Giao thông vận tải Thành Phố Hồ

Chí Minh)

4

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Các khái niệm

Sản lượng thông qua

Sản lượng thông qua là sản lượng hàng hoá thực tế vào cảng.

Sản lượng xếp dỡ

Sản lượng xếp dỡ bằng sản lượng thông qua cộng với sản lượng bốc xếp hàng

hoá từ kho bãi lên phương tiện của khách hàng và từ phương tiện của khách hàng

xuống kho bãi của cảng.

Sản lượng chuyển thẳng

Sản lượng chuyển thẳng là lượng hàng hoá chuyển trực tiếp từ cảng Cần Thơ

lên phương tiện của khách hàng hay từ phương tiện của khách hàng lên cảng Cần

Thơ.

Sản lượng lưu kho

Sản lượng lưu kho bãi là sản lượng hàng hoá thực tế đã lưu qua kho tại Cảng

Cần Thơ.

Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch

Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ tỉ lệ của mức độ cần đạt theo

kế hoạch đề ra với mức độ thực hiện đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về một chỉ tiêu

kinh tế nào đó. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch công ty phải phấn đấu.

Số tương đối Mức độ cần đạt theo kế hoạch

nhiệm vụ kế = x 100%

hoạch (%) Mức độ thực tế đã đạt được kỳ kế hoạch trước

Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ phần trăm

5

Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ thực tế đã đạt được

trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào

đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.

Số tương đối Mức độ thực tế đạt được trong kỳ

hoàn thành = x 100%

kế hoạch (%) Mức độ đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ

Số tương đối kết cấu

Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được

của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó.

Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.

Mức độ đạt được của bộ phận

Số tương đối kết cấu = x 100%

Mức độ đạt được của tổng thể

Số tuyệt đối

Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ tiêu

kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện

vật, giá trị, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính cá trị số khác.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.

Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty Cảng Cần Thơ từ phòng kế hoạch và đầu

tư, phòng tổ chức hành chánh, phòng sửa chữa và công nghệ, thu thập số liệu từ các

phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, internet, ……

2.2.2. Các phương pháp phân tích.

Để đánh giá tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ qua các năm

theo nhiều hướng khác nhau ta tiến hành phương pháp phân tích là thu thập số liệu từ

6

phòng kế hoạch và đầu tư sau đó sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và số

tuyệt đối và số kết cấu để phân tích số liệu.

Để đánh giá mức độ thực hiện sản lượng so với kế hoạch đã đề ra và khả

năng đáp ứng nhu cầu thị trường của Cảng Cần Thơ thì bằng biện pháp là thu thập số

liệu từ phòng kỹ thuật – công nghệ và phòng kế hoạch và đầu tư ta tiến hành dùng

phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối để phân tích.

Tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện sản

lượng của Cảng Cần Thơ bằng biện pháp thu thập, tổng hợp số liệu từ các phòng ban

và thu thập số liệu thứ cấp từ các phương tiện đại chúng như sách, báo, mạng internet.

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!