Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phân tích tình hình tài chính bưu điện tỉnh bạc liêu.doc
MIỄN PHÍ
Số trang
93
Kích thước
536.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1453

phân tích tình hình tài chính bưu điện tỉnh bạc liêu.doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lời Cảm Ơn !

 

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy

Cô Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, Các Thầy Cô Khoa

Quản Trị Kinh Doanh đã tận tâm truyền dạy những kiến thức quý báu cho

em trong suốt thời gian học tập tại trường, nguồn kiến thức đó sẽ là tài sản

vô giá và là hành tranh vững chắc cho em trong tương lai .

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy

Nguyễn Hoàng Thanh đã cho em nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ em trong

quá trình viết và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.

Về phía Bưu Điện, em xin chân thành gửi tới Ban Lãnh Đạo, quý

cô chú anh chị ở Phòng Kế Toán và các Phòng ban khác tại Bưu Điện Tỉnh

Bạc Liêu. Sự giúp đỡ tận tình của quý cô chú anh chị đã tạo cho em một

môi trường thực tập thuận lợi và tiếp cận với thực tế một cách tốt nhất. Đây

chính là yếu tố quan trọng giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin chân

thành cảm ơn và kính chúc Bưu Điện Tỉnh Bạc Liêu ngày một bay cao và

bay xa hơn, xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong quá trình phát triển Bạc

Liêu thành một tỉnh giàu mạnh.

Một lần nữa, em xin gửi đến Quý thầy cô Học Viện Công Nghệ

Bưu Chính Viễn Thông và quý cô chú anh chị của Bưu Điện Tỉnh Bạc Liêu

lòng biết ơn và kính trọng nhất.

Nguyễn Ái Vân

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

 

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Nhận xét của giáo viên phản biện

 

........................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU

a&b

Với vai trò là hạ tầng cơ sở cho nền kinh tế, từ khi ra đời cho đến nay Bưu

chính –Viễn thông Việt Nam luôn luôn là mạch máu, là hệ thống thần kinh của

Đảng, của Nhà nước, của chính quyền các cấp. Hơn thế nữa, đó chính là công cụ

phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội và là đời sống tinh thần vô cùng phong phú

của mọi tầng lớp nhân dân. Với mục tiêu ngày càng phát triển, Bưu chính –Viễn

thông Việt Nam đã và đang chuyển mình xây dựng cơ sổ vật chất hiện đại ngang tầm

với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Hiện nay, Bưu chính- Viễn thông

Việt Nam đã thành công trong giai đoạn tăng tốc và chuyển sang giai đoạn cạnh

tranh và hội nhập.

Cũng như mọi doanh nghiệp khác, để hoạt động có hiệu quả việc phân tích

tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở ø giúp các nhà quản lý ra

những quyết định tài chính đúng đắn. Việc thu thập, phân tích, xử lý, đánh giá những

thông tin bổ ích về hoạt động tài chính chứa đựng trong các báo cáo quyết toán có ý

nghĩa sống còn đối với bất kỳ tổ chức kinh tế nào.

Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích to lớn của việc phân tích tài

chính, em đã chon đề tài “Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện tỉnh Bạc Liêu” để

làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung luận văn được chia làm 4 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận chung

Chương II: Giới thiệu về Bưu Điện tỉnh Bạc Liêu

Chương III: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.

Chương IV: Nhận xét đáng giá chung và đề xuất ý kiến.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng phần trình bày cũng không thể đi sâu

nghiên cứu một cách chi tiết, tòan diện về tình hình tài chính của đơn vị được. Ở nay,

em chỉ xin trình bày những phần chủ yếu dựa trên những cơ sở lý luận cơ bản học ở

trường và các báo cáo tài chính của Bưu điện Bạc Liêu trong năm 2001, 2002. Tuy

nhiên không vì thế mà làm mất đi tính chính xác của các kết luận.

Do kiến thức về phần phân tích tài chính còn hạn chế và thời gian thực tập

tương đối ngắn nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong

nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, quý cô chú, anh chị tại Bưu điện

tỉnh Bạc Liêu. Em xin chân thành cảm ơn.

Chương I

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hoạt

Động Tài Chính Doanh Nghiệp

Chương I

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

&

1.1 . KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1 - Bản chất tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình

thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ

tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần

tích luỹ vốn cho nhà nước.

Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao

gồm:

 Thứ nhất: những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước.

Tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các

nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước), ngân sách

nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên

doanh và cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo yêu cầu

quản lý đối với ngành kinh tế mà yêu cầu góp vốn hoặc cho vay nhiều hay ít.

 Thứ hai: những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị

trường.Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra

các yếu tố khác của thị trường đầy đủ như thị trường hàng hoá, thị trường sức lao

động, thị trường tài chính (thị trường vốn).

Các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp phát sinh thường xuyên trong thị trường này gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp

với doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và

khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản

xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua

bán vật tư hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa

doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình các

doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng .

 Thứ ba: những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp

Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng

và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản vốn liếng,…

Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và CBCNV trong quá trình

phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền

phạt, lãi cổ phần.

Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ

trong việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là quan hệ

tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế

độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh rõ nét liên hệ

giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.

1.1.2-Chức năng tài chính doanh nghiệp

a. Tạo vốn đảm bảo thõa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh

doanh:

Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải

tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng

đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh

ở doanh nghiệp.

Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp là tạo môi trường hoạt động đa

dạng, phong phú để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng, thu hút, tối đa hoá

các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn cho vay

dồi dào đối với mọi loại hình doanh nghiệp.

b. Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp:

Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.

Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập bán hàng trước

tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy

móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu để

tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại

doanh nghiệp hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả

lợi tức cổ phần.

Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu

nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với đặc

điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.

c. Chức năng giám đốc hoặc kiểm tra bằng đồng tiền đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu

phản ảnh bằng tiền để kiểm soát tình hình bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh, tình

hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu

nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các chi phí vào

giá thành và phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với

người bán, với tín dụng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài

chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp nhà

quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành,

quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể

xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là toàn diện và

thường xuyên suốt quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy

chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hàng ngày, hàng giờ thực hiện

tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

 Ba chức năng trên có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Chức năng tạo

vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc (hoặc kiểm tra).

Chức năng giám đốc (hoặc kiểm tra) tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những

định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản

xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục.

Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi nguồn

vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả

nguồn vốn tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện

chức năng giám đốc (kiểm tra) tài chính của doanh nghiệp.

1.1.3-Ý nghĩa của phân tích tài chính

Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu

tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm

năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp

một cách chính xác.

Có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả phân tích tài chính của

doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính

của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.

 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tài chính cung cấp thông

tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình từ đó làm cơ sở cho các dự

báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.

 Đối với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức cổ

phần họ nhận được hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu (hay giá trị của doanh

nghiệp). Qua phân tích tài chính họ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm năng

phát triển của doanh nghiệp.

 Đối với các nhà cho vay như tài chính, ngân hàng, các trái chủ: mối

quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không.Vì

vậy họ quan tâm đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

 Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến

khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh

nghiệp khi các khoản nợ đến hạn trả.

Đối với các khoản vay dài hạn ngoài khả năng thanh toán họ còn quan

tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng

sinh lời này.

 Đối với với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ

quản: qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp.

Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải

nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

1.1.4- Mục tiêu phân tích tài chính

 Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ khác để họ có

thể ra quyết định đầu tư, tín dụng. Các thông tin phải dễ hiểu đối với những người có

một trình độ tương đối về sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế mà muốn

nghiên cứu các thông tin này.

 Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư các chủ nợ, những người sử

dụng khác đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền.

 Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ

của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ

kinh tế, những sự kiện và những tình huống làm thay đổi các nguồn lực cũng như

nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.

1.2- TÀI LIỆU PHÂN TÍCH

1.2.1- Bảng cân đối kế toán:

a. Khái niệm:

Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của một doanh

nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị hiện có của doanh

nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối

kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

b. Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán

b.1) Phần TÀI SẢN: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị

hiện có của tài sản doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình

thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Về mặt kinh tế cho phép đánh giá năng lực và trình độ sử dụng tài sản.

Về mặt pháp lý, tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản

lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.

Tài sản bao gồm hai phần:

+) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

+) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

 Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trong một

năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể tồn tại

dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hoá) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các

khoản phải thu ngắn hạn.

Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm:

 Vốn bằng tiền là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng và tiền đang chuyển.

 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm đầu tư chứng khoán

ngắn hạn, đầu tư liên doanh và các khoản đầu tư khác có thời gian thu hồi trong vòng

một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

 Các khoản phải thu là các khoản khách hàng còn nợ doanh nghiệp và các

khoản phải thu khác. Đây là những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả năng thu

được và được tính bằng cách lấy tổng số các khoản phải thu trừ đi dự phòng phải thu

khó đòi.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!