Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phân tích thiết kế phần mềm quản lý lương công nhân tại công ty may thăng long
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÔNG TY MAY
THĂNG LONG
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
a Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần may thăng long (nguyên là công ty may thăng long)
là doanh nghiệp may xuất khẩu được thành lập ngày 8 – 5 – 1958.
Tên giao dịch quốc
tế:
Thang Long Garment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: THALOGA.
Trụ sở chính: 250 phố Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng –
Hà Nội.
Các cơ sở khác: Xí nghiệp may Nam Hải – tỉnh Nam Định.
Liên doanh may Thăng long G & A – tỉnh Hà
Nam.
Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm:
250 Minh Khai và 37 – 39 Ngô Quyền – Hà
Nội.
Tổng số vốn: 23 tỷ
Tổng số lao động: hơn 2500 cán bộ công nhân viên
THALOGA được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất
các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách
hàng trong nước và nước ngoài. Hệ thống quản lý chất lượng của
THALOGA đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 và đã thực hiện chuyên
môn hóa sản xuất các mặt hàng.
Sản phẩm chủ yếu của THALOGA gồm sơmi nam nữ, quần âu, bộ
comple, jacket các loại, quần áo bò, các sản phẩm qua giặt mài, các loại
áo khoác, bộ đồng phục người lớn và trẻ em, quần áo thể thao, quần áo
dệt kim…
THALOGA có 05 xí nghiệp may tại Hà Nội, Hòa Lạc (Hà Tây),
Nam Định và 01 Công ty liên doanh tại Hà Nam với 98 dây chuyền sản
xuất sử dụng nhiều loại thiết bị của các nước tiên tiến trên thế giới như:
Mỹ, Nhật, CHLB Đức… cùng nhiều thiết bị chuyên dụng hiện đại như
máy bổ túi tự động, máy thêu điện tử, dây chuyền may sơmi và dây
chuyền may quần jean tự động, hệ thống thiết kế mẫu bằng máy vi
tính…
Năng lực sản xuất của THALOGA khoảng trên 12.000.000 sản phẩm
may mặc các loại/năm. Sản phẩm của THALOGA nhiều năm được bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đã được xuất khẩu và có uy tín
1
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
trên thị trường của hơn 40 nước trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản,
Đông Âu, Châu Phi, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…
b. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Những năm đầu hình thành
Thực hiện chủ trương của Bộ chính trị và thành ủy Hà Nội giai đoạn
đó là ra sức cải tạo Công nghiệp, củng cố thành phần kinh tế quốc
doanh, Trung ương đầu tư xây dựng các nhà máy: Cơ khí Hà Nội, dệt
kim Đông Xuân, văn phòng phẩm Hồng Hà, gỗ Cầu Đuống, cao su Sao
Vàng, thuốc lá Thăng Long…Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử
đó, Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) chủ trương thành lập
một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội.
Ngày 08/5/1958, sau gần một tháng chuẩn bị, Bộ Ngoại Thương đã
chính thức ra Quyết định thành lập Công ty may mặc xuất khẩu – tiền
thân của Công ty may thăng long, thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu
tạp phẩm. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của Công ty chỉ có 28
người.
Dưới sự lãnh đạo của các chi bộ Đảng, Công ty đã tổ chức phong
trào thi đua, ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch
năm với tổng sản lượng 392 129 sản phẩm đạt 112.8% chỉ tiêu.
Năm 1959, kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958. Số
lượng công nhân chính thức tăng lên đến 1361 người và 3524 người ở
các cơ sở gia công. Quy mô Công ty không ngừng được mở rộng nhưng
không được tập trung.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm của đất nước ( 1961 –
1965)
Tháng 7 – 1961, được phép của Bộ chủ quản, Công ty chính thức
chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai. Địa điểm mới có
nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi tạo điều kiện tập trung các cơ sở sản
xuất còn phân tán trước đó, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Trong thời gian này Công ty cũng được Bộ trang bị thêm 178 máy
chạy điện của Cộng hòa dân chủ Đức, đây là loại máy hiện đại hồi bấy
giờ, máy cắt vòng, máy tiện, máy khoan, máy mài. Thay đổi thiết bị từ
thủ công sang máy chạy điện đã đáp ứng được đòi hỏi về kỹ thuật mặt
hàng may xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
nghiên cứu, cải tiến dây chuyền sản xuất một cách khoa học, hợp lý. Cả
5 năm Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975)
Trong giai đoạn giặc Mỹ đem máy bay ra đánh phá miền Bắc, hầu
hết Công ty phải sơ tán về địa bàn nông thôn tỉnh Hà Bắc, Hà Nam…tuy
nhiên Công ty vẫn cố gắng hoàn thành kế hoạch sản xuất.
2
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
Đầu năm 1969, Bộ thương mại có quyết định sát nhập Công ty gia
công may mặc với xí nghiệp may xuất khẩu Hà Nội. Qua 3 năm thực
hiện công tác cải tiến quản lý xí nghiệp (1969 – 1971) tuy còn nhiều mặt
cần khắc phục nhưng cơ bản Công ty đã có những thành tích đáng kể,
một trong số đó là lần đầu tiên Công ty nhận gia công mặt hàng của
Pháp – một trung tâm “mốt” của Châu Âu.
Những ngày tháng khó khăn nhất có lẽ là 12 ngày đêm khói lửa trên
bầu trời Hà Nội (18-12 đến 29 – 12 – 1972). Có lúc số giờ thực tế sản
xuất chỉ còn 10%, năm 1972 Công ty chỉ đạt 67% chỉ tiêu nhưng đó là
con số được viết bằng mồ hôi, nước mắt và cả xương máu của toàn bộ
đội ngũ công nhân viên Công ty.
Năm 1973, Mỹ bị buộc ngừng bắn phá miền Bắc. Công ty đã gấp rút
khắc phục hậu quả chiến tranh, bắt tay ngay vào sản xuất. Thời gian
này, Bộ Công nghiệp nhẹ đầu tư thêm cho 3 phân xưởng may và phân
xưởng cắt nâng số máy ở phân xưởng may lên 391 chiếc, phân xưởng
cắt 16 chiếc…Tình hình sản xuất năm 1973 – 1975 đã có những tiến bộ
rõ rệt: tổng sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 1973
100,77%, năm 1974 đạt 102,28%, năm 1975 102,27%.
Cùng thủ đô và cả nước tiến lên xây dựng CNXH
Năm 1979 Công ty mang tên: Xí nghiệp May Thăng Long
Năm 1981 Xí nghiệp bắt đầu gia công áo sơ mi cao cấp cho Cộng
hòa Dân chủ Đức (liên bang Đức ngày nay) với số lượng 400.000 sản
phẩm. Năm 1985 tăng 1.300.000 sản phẩm tiếp đến xí nghiệp nhận hợp
đồng gia công cho Pháp và Thụy Điển. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng
từng năm, năm 1981 xí nghiệp giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao
3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Đức, Pháp, Thụy Điển.
Năm 1986 sản lượng giao nộp của xí nghiệp đạt 109,12%. Sản phẩm
xuất khẩu đạt 102,73%. Năm 1987 tổng sản phẩm giao nộp đạt
108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%.
Trong thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước (1988 – 2003)
Trong những năm 1990 – 1992, tình hình Quốc tế tiệp tục diễn biến
ngày càng phức tạp. Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan
rã và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ. Khủng hoảng kinh tế - xã hội
gay gắt, lạm phát cao (67%), các thế lực phản động trong và ngoài nước
tăng cường chiến dịch “diễn biến hòa bình”. Tất cả những điều trên đặt
đất nước vào trong tình thế hiểm nghèo. Tình hình vô cùng khó khăn,
đặc biệt đối với một xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước
phe XHCN, có thể nói xí nghiệp may Thăng Long đã “mất trắng” thị
trường của mình. Để tìm câu trả lời cho vấn đề “tồn tại hay không tồn
tại”, lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nâng cao trình độ công
nghệ, đủ khả năng sản xuất những mặt hàng mới chất lượng cao đủ sức
xâm nhập các thị trường mới giàu tiềm năng như Tây Âu, Nhật đồng
thời cũng chú trọng thị trường trong nước. Trong năm 1990 – 1992, xí
3
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
nghiệp đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ dây chuyên công
nghệ lạc hậu trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hòa liên bang Đức và
Nhật Bản.
Đi đôi với việc cải tiến công nghệ, bộ máy quản lý và cơ cấu lao
động cũng được sắp xếp lại. Bước đầu tinh giảm biên chế từ 3.016
xuống 2412 người, phòng nghiệp vụ từ 14 phòng xuống còn 7 phòng, tỷ
lệ lao động gián tiếp từ 18.5% xuống còn 8%.
Tháng 6 – 1992 xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành Công ty
may Thăng Long.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan
hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi như:Công ty Kowa,
Marubeny (Nhật Bản), Công ty Rarstab (Pháp), Công ty Valeay, Tech
(Đài Loan). Đàm phán ký hợp đồng trả nợ Nga, Libi (tổng giá trị hơn
600.000 USD). Thực hiện phương thức kinh doanh “mua đứt bán đoạn”
năm 1995 đạt 21,200 tỷ đồng, chiếm 43,26% doanh thu, trong đó giá trị
các hợp đồng FOB xuất khẩu đạt 13,702 tỷ đồng, chiếm 28% doanh thu.
Năm 1996, Công ty đầu tư 6 tỷ đồng thành lập xí nghiệp may Nam
Hải tại thành phố Nam Định. Tiếp tục mở rộng mối quan hệ với các bạn
hàng mới. Sau khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, Công ty là
đơn vị đầu tiên của nghành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được
20.000 sản phẩm áo sơmi bò sang thị trường Mỹ.
Năm 1998, Công ty đã được tặng cờ của Bộ Công nghiệp công nhận
là đơn vị có tỷ lệ hàng FOB cao nhất trong nghành. Giá trị bán hàng
(FOB + nội địa) chiếm tỷ trọng 80% trên tổng doanh thu.
Năm 2001, Công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy
may Hà Nam với tổng số vốn đầu tư trên 30 tỷ. Sản phẩm Công ty đạt
giải thưởng Cúp sen vàng tại Hội chợ xuất khẩu và tiêu dùng và là 1
trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu.
Năm 2002, Công ty xuất khẩu sang thị trường Mỹ 5.500.000 sản
phẩm tăng 150% so với năm 2001. Mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của
Công ty lên tới 80 đại lý. Sản phẩm quần bò nữ đạt huy chương Vàng,
sản phẩm dệt kim đạt huy chương Bạc tại Hội chợ Quốc tế hàng công
nghiệp Việt Nam. Doanh thu nội địa đạt trên 20 tỷ đồng. Tỷ trọng FOB
chiếm 50% doanh thu.
Năm 2003, Công ty phấn đấu đạt kinh nghạch xuất khẩu 67,5 triệu
USD, tăng 50% so với năm 2002, ký hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
sang thí trường Mỹ, đảm bảo việc làm cả năm cho gần 4000 cán bộ
công nhân viên.
Những thành tích mà Công ty đã đạt được cho tới năm 2003:
Huân chương Độc lập hạng Nhì (năm 2002)
Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 1997)
Huân chương Lao Động hạng Nhất (năm 1988)
Huân chương Lao Động hạng Nhì (năm 1983)
4
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
Huân chương Lao Động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
Huân chương Chiến Công hạng Nhất (năm 2000)
Huân chương Chiến Công hạng Nhì (năm 1992)
Huân chương Chiến Công hạng Ba(năm 1996)
Ngoài những phần thưởng cao quý trên Công ty còn nhận được nhiều
bằng khen và giấy khen của Bộ Công nghiệp, UBND thành phố Hà Nội,
Tổng công ty Dệt may Việt Nam, UBND quận Hai Bà Trưng. Hệ thống
quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Bảng kê một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty từ năm 1991 đến
năm 2002
Nă
m
Số lao
động
(người)
Giá trị
SXCN
(1)
(Triệu
đồng)
Tổng
doanh
thu
(Triệu
đồng)
Kinh
nghạch
xuất
khẩu
(2) (Tr
USD)
Số
lượng
SP
sản
xuất
(3)
(1000
chiếc
)
Số
lượng
SP
xuất
khẩu
(3)
(1000
chiếc
)
Tổng
vốn đầu
tư
(Tr
đồng)
Nộp
ngân
sách
(1000 đ)
Thu
nhập
bp/ng/t
h
(1000
đ)
199
1
2.183 3.296 12.059 1.213 1.126 701 705.000 179
199
2
2.115 5.230 27.459 946 863 5.316 1.891.00
0
397
199
3
2.100 6.480 29.536 1.596 1.554 5.597 1.733.00
0
420
199
4
2.279 8.456 41.239 1.992 1.809 1.262 1.943.00
0
496
199
5
2.071 19.30
2
48.720 1.967 1.919 3.850 1.267.00
0
567
199
6
2.013 22.77
9
53.910 14 1.889 1.862 5.964 1.381.00
0
620
199
7
2.000 27.50
0
64.500 23 1.509 1.420 41.257 1.500.00
0
735
199
8
1.996 35.93
6
78.881 28 1.590 1.384 14.105 1.645.00
0
835
199
9
2.000 42.43
9
97.000 31 2.567 2.224 8.520 2.874.00
0
920
200
0
2.165 47.56
0
112.170 37 3.670 3.204 12.669 3.370.00
0
1.000
200
1
2.300 55.68
3
130.378 40 4.065 3.474 20.200 3.470.00
0
1.100
200
2
2.856 71.53
0
160.239 44 5.390 5.027 39.000 3.118.00
0
1.100
Ghi chú:
(1): Giá cố định năm 1994
(2): Tính giá nguyên phụ liệu
(3): Qui sơmi
5
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
Năm 2004 tới nay
Năm 2004 là năm đánh dấu sự chuyển đổi lớn lao của Công ty may
Thăng Long từ doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ
phần với 51% số cổ phần do Nhà nước chi phối.
Đây cũng là năm mà toàn nghành dệt may nói chung và công ty cổ
phần may Thăng Long nói riêng gặp nhiều khó khăn về thị trường và
vốn, vì thị trường Mỹ phải áp dụng hạn nghạch ngay từ đầu năm. Thị
trường EU sau 2 tháng cấp phép tự động nhưng sau đó một số cat lại bị
dừng gây khó khăn cho việc thực hiện các đơn hàng đã ký với khách.
Các nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ cạnh tranh gay gắt về giá cả
trong khi đó các chi phí đầu vào như xăng dầu, vận chuyển, nguyên phụ
liệu… lại tăng.
Đối mặt khó khăn Công ty vẫn tiếp tục hoạt động và có những điều
chình cho phù hợp với tình hình mới. Ngay khí có quyết định của Bộ
Công nghiệp cho phép chuyển đổi sang công ty CP, thực hiện nghị
quyết của hội đồng quản trị, công ty nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại bộ
máy, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tới
công nhân viên, các cổ đông hiểu rõ và yên tâm công tác.
Xây dựng các chỉ tiêu khoán như khoán quỹ lương trên doanh thu,
khoán các chi phí cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh,tiết giảm các
chi phí trong sản xuất.
Xây dựng, hoàn thiện các quy chế phù hợp với thực tế của công ty
CP.
Tổ chức lại phòng thị trường nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm
khách hàng, mở rộng thị trường.
Chủ động giải quyết các vấn đề, các liên doanh làm ăn ko hiệu quả.
Tuy nhiên, năng suất lao động của công ty vẫn còn thấp, hiệu quả sử
dụng vốn chưa cao. Năng suất tính chung cho cả năm 2004 của từng xí
nghiệp như sau:
- XN1 bình quân 157 USD/người/tháng.
- XN2 bình quân 144 USD/người/tháng.
- XN3 bình quân 135 USD/người/tháng.
- XN Nam Hải bình quân 127 USD/người/tháng.
Nếu tính chung cho cả 4 XN thì năng suất bình quân/người/tháng là
141 USD so với chỉ tiêu 180 USD mới đạt 78%.
Các mặt hàng bán ra lượng mã hàng có giá trị cao còn ít, điều này
cho thấy công ty cần chú ý tới việc nâng cao thương hiệu hàng hóa
THALOGA và hiệu quả của khâu tiếp thị kinh doanh hàng may mặc.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004 như sau:
- Tổng doanh thu: 112 tỷ 610 triệu VNĐ (trong đó xuất khẩu: 76 tỷ
807 tr, doanh thu gia công 55 tỷ 471 tr)
- Giá trị tài sản cố định: Giá trị còn lại: 70 tỷ 198 tr VNĐ
- Vay ngắn hạn: 54 tỷ
6
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
- Vay dài hạn: 59 tỷ
- Thành phẩm tồn kho NĐ: 21 tỷ
- Lợi nhuận: 1 tỷ 978 tr
Kết quả đạt được chưa khả quan lắm song về cơ bản công ty đã đảm
bảo đủ công ăn việc làm cho người lao động kể cả những ngày tháng
trái thời vụ.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
a. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong công ty
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn: phòng Kế toán
Chức năng của các bộ phận trong Công ty
7
XN may
3
XN may
2
XN may
1
XN may
Hà Nam
XN may
Nam Hải
XN may
phụ trợ
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm sát
P. Kế
toán
P.KH
X-NK
P.Kỹ
thuật
P.KTC
T
P.Thị
trường
Văn
Phòng
Ban giám đốc
P.CB
SX
P.KD
TH
Nguyễn Xuân Sáng Tin 44 B
Đại hội đồng cổ đông: tập hợp những người có cổ phần trong công
ty may Thăng Long.
Hội đồng quản trị: được chọn ra từ đại hội đồng cổ đông, là những
người có số cổ phần lớn nhất có quyền đưa ra các đường lối, chính sách
hoạt động cho công ty
Ban kiểm sát: giám sát hoạt động của toàn bộ công ty từ hội đồng
quản trị tới ban giám đốc, đồng thời chịu sự giám sát của hội đồng quản
trị.
Ban giám đốc: bao gồm 1 tổng giám đốc và 5 phó giám đốc, điều
hành các công việc của công ty.
Phòng Kế toán (phòng tài vụ): chịu trách nhiệm toàn bộ công tác
hạch toán, kế toán của Công ty, có trách nhiệm kiểm tra các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất ở các xí nghiệp và toàn công ty
Phòng kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu, triển khai đưa tiến bộ
khoa học vào sản xuất. Khi có kế hoạch thì triển khai các mẫu, may thử
các mẫu và thông qua khách hàng duyệt, trước khi đưa vào sản xuất
hàng loạt, lập định mức, tổ chức kỹ thuật.
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu(P.KHX-NK): Nhiệm vụ đặt ra
các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản
xuất tới từng phân xưởng, nắm kế hoạch của từng xí nghiệp, có trách
nhiệm tổng hợp cân đối vật tư
Phòng thị trường: nhiệm vụ mua nguyên phụ liệu, xây dựng các
phương án sản xuất kinh doanh. Tìm khách hàng để ký hợp đồng gia
công may mặc, ký kết các hợp đồng mua bán nguyên liệu với nước
ngoài, làm thủ tục xuất nhập khẩu, thanh toán, mở L/C, giao dịch đàm
phán với khách hàng.
Phòng kiểm tra chất lượng(P.KTCL): có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng sản phẩm mẫu khi sản xuất, được thành lập thành mạng lưới từ
công ty tới các xí nghiệp.
Văn phòng: có nhiệm vụ quản lý lao động, chịu trách nhiệm tuyển
dụng khi cần thiết, xác định mức tiền lương, tính thưởng năng suất.
Phòng kinh doanh tổng hợp (P. KDTH): nhiệm vụ chủ yếu là hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm về việc đưa hàng hóa tới tay
người tiêu dùng. Bên cạnh đó lập các báo cáo doanh thu nội địa, các chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
Phòng chuẩn bị sản xuất (P.CBSX): có chức năng, nhiệm vụ
thống kê lượng nguyên phụ liệu cho một lô hàng sản xuất, thông kê các
yếu tố cần thiết cho một dây chuyền sản xuất, tư vấn cho bộ phận
nguyên vật liệu.
8