Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái
PREMIUM
Số trang
73
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1707

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ

về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu

xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện

hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là

một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động

nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp,

tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh

nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng

sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.

Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi

ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.

Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương

thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của

doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người

lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh

nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền

lương.

Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền

lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số

lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó,

đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động

sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa

đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình

với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng

đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết

hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao

động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng

sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân

công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 1

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của

doanh nghiệp sản xuất.

Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi

phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phi gồm các khoản trích bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao

động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến

chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng

lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối

với ngân sách nhà nước.

Đề tài: “Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên

Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế

toán tiền lương tại công ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác

hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra

những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:

ƒ Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

ƒ Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.

Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và

các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của

công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt

hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,

KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH,

BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản

lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo

nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.

Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất

chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so

với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như:

doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát

hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp

phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 2

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

3. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ

à Bảng tổng hợp lương

à Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ

à Bảng tiền lương kế hoạch

à Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.

Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của các cô, chú trong phòng Kế toán

của Công ty An Thái và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên

quan đến đề tài cần nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp so sánh:

o Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ

tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế

hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.

o Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của

chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ

lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp

4. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Liên doanh Công

nghiệp thực phẩm An Thái. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế toán tiền

lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và

các khoản trích theo lương; và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, cụ thể:

chênh lệch chi phí tiền lương thực tế so với kế hoạch, tỷ suất chi phí tiền

lương trên doanh thu, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình quân, doanh thu,

năng suất lao động đến chi phí tiền lương.

Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2002,

2003; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2003; Bảng tiền

lương kế hoạch tháng 06/2003; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao

động.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 3

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích

Theo Lương:

1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương

trong sản xuất kinh doanh:

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người

lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình

sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.

Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do

lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là

một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản

phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối

cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.

Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất

lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động,

theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo

hiểm xã hội:

- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho

trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…

- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc

sức khỏe của người lao động.

- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức

công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.

1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt

động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 4

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số

lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả

lao động.

- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải

trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.

- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về

lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử

dụng, chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan.

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình

quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó

đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng

suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách,

chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động…

2. Hình Thức Tính Tiền Lương, Quỹ Tiền Lương Và Các Khoản Trích

Theo Lương:

2.1 Các hình thức tính tiền lương:

Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:

+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc

+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)

Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương:

+ Hình thức tiền lương thời gian

+ Hình thức tiền lương sản phẩm

2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian:

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao

động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao

động.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 5

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng,

ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian

lao động của doanh nghiệp.

Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn

hay tính theo thời gian có thưởng.

Công thức tính tiền lương theo thời gian:

• Mức lương tháng:

Mức lương tháng = Mức lương cơ bản

(tối thiểu)

×

Hệ số

lương

+

Tổng hệ số các

khoản phụ cấp

• Mức lương tuần:

Mức lương tháng × 12

Mức lương tuần = 52

• Mức lương ngày:

Mức lương tháng Mức lương ngày =

22 (hoặc 26)

Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương

tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo

lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa

phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích

thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người

lao động.

Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời

gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng,

động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;

thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian

lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật,

có kỹ thuật và năng suất cao.

2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm:

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động

theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 6

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị

sản phẩm, công việc đó.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:

ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao

động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm

Tiền lương được

lĩnh trong tháng =

Số lượng (khối lượng) sản phẩm,

công việc hoàn thành

×

Đơn giá

tiền lương

ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao

động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động

của bộ phận trực tiếp sản xuất

Tiền lương được

lĩnh trong tháng =

Tiền lương được lĩnh

của bộ phận trực tiếp

×

Tỷ lệ lương

gián tiếp

Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính

chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này

có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt

động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.

ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:

Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ

quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng

sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền

thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất

lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được…

ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:

Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế

hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10%

định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20%

định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%; vượt từ 50% trở lên

thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể được áp dụng ở

những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.

Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến

kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế

hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!