Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phân tích cơ bản cổ phiếu s55 và cổ phiếu sng đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hà nội để
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển sôi động, đi
kèm với sự phát triển ấy là sự sôi động của Thị trường tài chính. Một đất
nước được coi là phát triển thực sự nếu thị trường tài chính của nước đó
hoạt động nhanh nhạy và hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của Thị trường
tài chính, Thị trường chứng khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và chu
chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường chứng khoán thế giới, Thị trường chứng khoán Việt
Nam cũng đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đó cũng là xu thế
tất yếu khi Việt Nam chủ động bước vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có những sự khởi sắc đầy ấn
tượng, đặc biệt là khoảng thời gian cuối năm 2006 và đầu năm 2007. Đó
được coi là một bước tiến ngoạn mục của thị trường Việt Nam. Tuy trong
giai đoạn hiện nay thị trường có những dấu hiệu đi xuống nhưng đó là chu
kỳ của bất cứ thị trường nào hay với bất cứ nền kinh tế nào, có thời kỳ
phát triển thì cũng phải có thời kỳ chững lại. Đứng vị trí là một nhà đầu tư
tại thời điểm thị trường như vậy, thật khó lựa chọn ra một loại chứng
khoán tốt, khi mà hiện nay có quá nhiều các mã chứng khoán đang niêm
yết trên cả hai sàn HOSE và HNX. Bài viết dưới đây với tiêu đề : “ Phân
tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư.” sẽ giúp cho các nhà đầu tư
tham khảo khi ra quyết định đầu tư của mình.
Tuy có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin nhưng
không thể tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô, và các bạn giúp
đỡ, góp ý để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích cơ bản Công ty CPSĐ 505 với mã cổ phiếu S55 và Công ty
CPSĐ 10.1 với mã cổ phiếu SNG để chọn ra loại cổ phiếu tốt hơn đưa
vào danh mục đầu tư của mình.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phân tích các chỉ số tài chính như:
- Các chỉ số nợ
- Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn
- Khả năng thanh toán
- Chỉ số lợi nhuận
- Chỉ số đánh giá cổ phiếu
Tiến hành so sánh:
- So sánh các chỉ số của từng Công ty qua hai quý đầu năm
2010
- So sánh các chỉ số của hai Công ty ở hai quý đầu năm 2010
với nhau.
Nhận xét, đánh giá kết hợp với các thông tin trong công ty, trong
ngành của của thị trường để đưa ra quyết định đầu tư.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Các số liệu trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kết quả
hoạt động kinh doanh quý I/2010 và quý II/2010.
Các thông tin tổng quan về hai công ty: CTCPSĐ 505 và CTCPSĐ
10.1
Các thông tin về ngành xây dựng, xây dựng thủy điện, thông tin về cổ
phiếu Sông Đà.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận này được chia làm ba phần:
Chương I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ PHÂN TÍCH CƠ
BẢN CỔ PHIẾU.
Chương II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
CÁC CỔ PHIẾU S55 VÀ SNG.
Chương III: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ
PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU.
1.1. Cơ sở lý luận về cổ phiếu
1.1.1. Khái niệm cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu có thể được phát dưới dạng chứng chỉ vật chất, bút toán ghi sổ hoặc
bút toán điện tử.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.
1.1.2. Đặc điểm của cổ phiếu.
• Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không
hoàn vốn.
• Phát hành lúc thành lập công ty hay lúc công ty cần thêm vốn.
• Được quyền nhận cổ tức hàng năm, có thể biến động hay cố định tùy theo
từng loại của từng công ty phát hành.
• Người mua cổ phiếu chịu trách nhiệm hữu hạn về sự phá sản của công ty
và được quyền đấu phiếu cũng như biểu quyết các vấn đề có liên quan.
• Được chia phần tài sản còn lại sau khi công ty giải thể.
1.1.3. Một số đặc trưng của cổ phiếu.
1.1.3.1. Tính thanh khoản cao.
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhien, tính
thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là kết quả kinh
doanh của tổ chức phát hành. Thông thường, nếu tổ chức phát hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và
dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại, nếu công ty làm ăn kém hiệu quả, không
trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm và khó bán. Thứ hai
là mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Thị trường cổ phiếu cũng như các loại
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
thị trường khác, đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị
trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của công ty mà còn phụ
thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt, nhưng thị
trường đang bão hòa nguồn cung thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá, thậm chí xu
hướng giảm giá chung của thị trường đôi khi đánh đồng giữa cổ phiếu tốt và cổ
phiếu xấu (tất cả đều giảm và thanh khoản thấp). Ngược lại, khi thị trường khan
hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán
dễ dàng với giá cao. Ngoài ra, các nhân tố khác như đầu cơ, móc ngoặc, lũng
đoạn chứng khoán của cá nhân, tổ chức nhằm tạo ra cung cầu chứng khoán giả
tạo cũng làm tính thanh khoản bị méo mó.
1.1.3.2. Tính lưu thông.
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, nếu
như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền
mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được
nhiều hoạt động như: Thừa kế, tặng, cho… để thực hiện nghĩa vụ tài sản của
mình.
1.1.3.3. Tính tư bản giả.
Cổ phiếu có tính tư bản giả, tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Mệnh giá của
cổ phiếu cũng không phản ánh giá trị của cổ phiếu. Tuy nhiên, lưu ý rằng, với cổ
phiếu phổ thông thì mệnh giá chủ yếu mang tính chất danh nghĩa do giá trị của cổ
phiếu được quyết định bởi thị trường, nhưng với cổ phiếu ưu đãi thì mệnh giá
gần giá trị thực tế hơn, vì cổ tức được tính toán theo một số phần trăm của mệnh
giá.
1.1.3.4. Tính rủi ro cao.
Về lý thuyết, khi đã phát hành, cổ phiếu không đem lại ủi ro cho tổ chức
phát hành mà rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị
cổ phiếu do nhiều yếu tố quyết định như: kết quả kinh doanh của tổ chức phát
hành, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và toàn thế giới…Hơn nữa,
giá trị cổ phiéu còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt
các thông tin không chính xác hay sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư cũng khiến
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
cổ phiếu rủi ro hơn. Tất nhiên, ủi ro cao thường đi kèm với kỳ vọng lợi nhuận lớn
và điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu với các nhà đầu tư.
1.1.4. Điều kiện phát hành.
• Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra
công chúng phải hội tụ đủ những điều kiện sau:
• Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam.
• Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
• Có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội cổ
đông thông qua.
1.1.5. Phân loại cổ phiếu
1.1.5.1. Cổ phiếu phổ thông
a) Khái niệm:
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của
một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do
chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công
ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá
trị cổ phiếu họ nắm giữ.
Cổ phiếu phổ thông có thể chuyển đổi thành các loại cổ phiếu khác.
Cổ phiếu phổ thông dược phép phát hành hàng loạt sau khi xin phép cơ quan
có thẩm quyền.
b) Đặc điểm.
• Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp
Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyét định những vấn đề
quan trọng của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng
Quản trị của công ty.
• Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải
là khoản nợ của công ty.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại sau khi thanh lý công
ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các
cổ đông ưu đãi.
• Người góp vốn vào công ty không được quyền rút vốn ra khỏi công
ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức
bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hoặc để lại cho người
thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công
ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
• Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu
mới để tăng vốn.
• Được quyền triệu tập Đại hội cổ đông bất thường theo luật định.
• Cổ đông phổ thông cũng phải gánh chịu rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong
phạm vi số lượng góp vốn vào công ty.
c) Các hình thức giá trị của cổ phiếu phổ thông.
• Mệnh giá của cổ phiếu phổ thông: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị
danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và
được ghi trên cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu phổ thông được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của
công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế với nhà đầu tư, nên nó
không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có
ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu phổ thông lần
đầu huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công
ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu phát hành ra.
Theo điều 10, chương II, Luật chứng khoán Việt Nam 2006.
1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười
nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một
trăm nghìn đồng Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Giá trị sổ sách (Thư giá – Book value) của cổ phiếu phổ thông: Là
giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế
toán của công ty.
Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu phổ thông thì giá trị sổ sách của
một cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng
giá trị tài sản thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng
số nợ) chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành.
Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm
của cổ phiếu phổ thông sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp
ban đầu.
• Giá trị thị trường (Thị giá – Market value): Là giá trị thị trường của
cổ phiếu phổ thông tại một thời điểm nhất định. Tùy theo quan hệ
cung cầu mà giá thị trường có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá
trị thực tại của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ cung cầu cổ
phiếu, đến lượt nó lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế,
chính trị, xã hội…trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá trị trường
của công ty và khả năng sinh lợi của nó.
• Giá trị nội tại (Intrinsic Value): Là giá trị phản ánh thực trạng của
công ty tại thời điểm hiện tại. Giá trị nội tại ít biến động hơn thị
giá, nhà đầu tư không thể nhìn thấy giá trị này dễ dàng như đối với
mệnh giá hay thị giá. Đay là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi
quyết định đầu tư vào cổ phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ
phiếu, so sánh với giá thị trường và lựa chọn phương án đầu tư có
hiệu quả nhất.
d) Cổ tức
• Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông
trên mỗi cổ phiếu phổ thông, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt
động sản xuát kinh doanh của công ty.
• Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 7