Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phân tích ảnh hưởng của lãi suất huy động tới hoạt động huy động vốn tại nhct hk
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lêi nãi ®Çu
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn, một hoạt động cơ bản
của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn chính là nền tảng cho sự phát triển của
ngân hàng, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
mỗi ngân hàng. Hoạt động này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vì thế, ngân hàng luôn phải quan tâm đến nâng cao chất lượng hoạt động huy
động vốn của mình.
Lãi suất huy động có tác động rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động huy
động vốn. Mặt khác lãi suất huy động có tính quyết định đối với việc mở rộng
nguồn vốn, hay huy động một nguồn vốn mới. Với một chính sách lãi suất huy
động hợp lý ngân hàng có thể mở rộng hoạt động huy động vốn với chi phí tiết
kiệm, để từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để làm rõ hơn tác động của lãi suất huy động tới hoạt động huy động vốn,
em xin trình bày bài viết : “ Phân tích ảnh hưởng của lãi suất huy động tới
hoạt động huy động vốn tại NHCT HK ’’ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình. Mong muốn thông qua bài viết này học hỏi được thêm nhiều kiến thức
và kinh nghiệm trong quá trình thực tập.
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 1 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian hạn hẹp và kinh nghiệm
thực tế chưa có nhiều, nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong được sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn cùng các anh, các chị ở
phòng Khách hàng số 2 thuộc NHCT HK bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I: l·i suÊt huy ®éng vµ ho¹t ®éng huy ®éng
vèn cña ng©n hµng th¬ng m¹i
A. Lãi suất huy động và các vấn đề liên quan
I . Lãi suất huy động
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 2 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng cung cấp dịch vụ với giá cả nhất định ,Với tư cách là trung gian
tài chính, Ngân hàng phải trả giá cho khách hàng về phần lớn nguồn tiền mà ngân
hàng huy động được.
Lãi suất: Là tỷ lệ (%) của số lãi trên gốc trong thời gian nhất định. Ví dụ, lãi
suất tiền gửi là 12%/ năm. Nếu khách hàng gửi vào ngân hàng 100 triệu, với thời
hạn 6 tháng, thì ngân hàng sẽ phải trả số tiền lãi cho khách khi đến hạn là:
100 triệu * 6 tháng *12%/12= 6 triệu
Lãi suất huy động: Là các loại lãi suất ngân hàng phải trả cho nguồn huy
động bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm và lãi suất tài trợ như lãi
suất chiết khấu, lãi suất cho vay. Để đảm bảo thu nhập ròng, lãi suất huy động
bình quân phải nhỏ hơn lãi suất tài trợ bình quân.
1.2. Các loại lãi suất huy động
1.2.1. Lãi suầt huy động ngắn hạn và lãi suất huy động trung và dài hạn: Lãi suất
được phân biệt theo thời gian ( kì hạn ) của nguồn tiền gửi. Thời hạn càng dài rủi
ro càng lớn, do vậy lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn.
1.2.2. Lãi suất huy động cố định, thả nổi hoặc hỗn hợp
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 3 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất thay đổi theo cung cầu trên thị trường ( lãi suất
thị trường ). Khi ngân hàng áp dụng lãi suất thả nổi, lãi sẽ tính theo lãi trên thị
trường tại thời điểm tính lãi. Lãi suất thả nổi có thể hạn rủi ro lãi suất cho ngân
hàng, tuy nhiên, lại gây khó khăn cho khách hàng trong việc lập kế hoạch đầu tư
và vì vậy có thể gây rủi ro khách hàng. Phần lớn doanh nghiệp và người gưỉ tiết
kiệm đều muốn chọn lãi suất cố định
Lãi suất cố định: Là lãi ®îc định trước trong hợp đồng và không thay đổi
trong suốt thời gian tồn tại của hợp đồng. Lãi suất cố định giúp cho ngân hàng và
khách hàng biết trước số lãi, tuy nhiên, có thể tạo ra rủi ro lãi suất khi lãi suất thị
trường thay đổi lớn. Lãi suất thả nổi thường được áp dụng trong quan hệ giữa các
tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hµng.
Lãi suất hỗn hợp: Là sự kết hợp giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố định: cố
định trong một số lần trả và thay đổi sau một số lần trả lãi. Ví dụ Ngân hàng
ĐT&PTVN cho vay 5 năm, thu lãi 3 tháng một lần. Ngân hàng áp dụng lãi suất
hiện hành cho năm thứ nhất ( cố định trong 1 năm ) và sẽ thay đổi lãi suất trong
từng năm tiếp theo. Lãi suất hỗn hợp thường được áp dụng cho các khoản huy
động trung và dài hạn.
1.2.3. Lãi suất huy động trần và sàn
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 4 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãi suất trần là mức lãi suất cao nhất. Lãi suất sàn là mức lãi suất thấp nhất.
Thứ nhất, lãi suất trần và sàn có thể do ngân hàng Nhà nước đặt ra và bắt ngân hàng
thương mại phải tuân thủ để hạn chế các ngân hàng cạnh tranh đẩy giá tiền gửi lên
quá cao có thể gây ra khủng hoảng thanh khoản ( hoặc độc quyền hạ giá tiền gửi
gây tổn hại cho người tiết kiệm ), Ngân hàng Nhà nước qui định lãi suất trần và
sàn phản ánh sự can thiệp trực tiếp của ngân hàng Nhà níc vào chính sách lãi suất
của ngân hàng thương mại. Thứ hai, lãi suất trần và sàn do ngân hàng thương mại
đặt ra. Nếu ngân hàng đang áp dụng lãi suất thả nổi mà nhà quản lí cho rằng lãi
suất có xu hướng tăng ngân hàng có thể bán hợp đồng trần tiền gửi, tức là lãi suất
tiền gửi cao nhất mà ngân hàng có thể trả; nếu lãi suất có xu hướng giảm, ngân
hàng bán hợp đồng sàn lãi suất cho vay tức là lãi suất cho vay cao nhất mà khách
hàng có thể trả. Hợp đồng lãi suất này nhằm hạn chế rủi ro lãi suất đối với ngân
hàng thương mại.
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 5 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Lãi suất thông thường và lãi suất ưu đãi
Lãi suất thông thường được áp dụng cho đa số khách hàng của ngân hàng,
đảm bảo cho ngân hàng trang trải chi phí và có thu nhập ròng cần thiết. Lãi suất
ưu đãi có thể do Nhà nước quy định đối với những khách hàng, nghành, vùng đặc
biệt như nghành cần khuyến khích, các vùng có nhiều khó khăn … Khi có chính
sách ưu đãi, Nhà nước có thể có chính sách cấp bù lãi suất cho tổ chức tín dụng.
Lãi suất ưu đãi do ngân hàng thương mại quy định, áp dụng cho những khách
hàng lớn, có uy tín, lãi suất này thấp hơn lãi suất huy động thông thường song vẫn
đảm bảo thu nhập ròng cho ngân hàng ro khách hàng không có rủi ro hoặc mức
vay vốn lớn ..
1.2.5. Lãi suất nội tệ , ngoại tệ
Lãi suất áp dụng cho nội tệ và ngoại tệ do các loại tiền khác nhau thường có
cung cầu và mức độ rủi ro khác nhau. Tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam,
ngoại tệ mạnh ( đô la Mỹ ) được sử dụng trong thanh toán trong nươc và quốc tế.
Do tâm lý của người tiết kiệm và do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ, số tiền
gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng gia tăng trong khi người vay lại e ngại
vay ngoại tệ. Vì vậy, nhiều ngân hàng áp dụng phân biệt lãi suất nội tệ và ngoại tệ
theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn nội tệ.
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 6 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 . Cơ chế lãi suất
2.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cơ chế điÒu hành lãi suất của NHNN chi phối cơ chế quản lí lãi suất nói
chung và lãi suất huy động của các NHTM .
Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2002 của Thống đốc NHNN
VN đã xoá bỏ cơ chế điêù hành lãi suất cơ bản, chuyển sang cơ chế lãi suất thoả
thuận, mà theo đó, việc kiểm soát lãi suất thị trường bằng công cụ hành chính đã
chấm dứt, công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng để tác
động và kiểm soát lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng phù hợp với
mục tiêu của chính sách tiền tệ.NHNN sử dụng các công cụ gián tiếp tác động và
kiểm soát lãi suất thị trường như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi huy động,
đưa ra các mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất vay qua đêm,….
Mô hình cơ chế điều hành lãi suất chủ đạo trong thời gian tới:
+ Lãi suất vay qua đêm > mức lãi suất khác nhằm điều tiết và chỉ đạo mặt
bằng lãi suất thị trường, buộc các NHTM huy động trên thị trường tiền tệ.
+ Lãi suất tiền gửi qua đêm thường thấp.
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 7 Lớp: Toán Tài chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lãi suất thị trường mở giao động giữa lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất
tiền gửi qua đêm, điều này chi phối lãi suất đấu thầu.
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng xoay quanh lãi suất thị trường mở giúp
NHNN kiểm soát được lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, mà lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng là cơ sở xuất phát cho các NHTM xác định lãi suất đầu vào
và đầu ra cho khách hàng.
Cơ chế điều hành hệ thống lãi suất chủ đạo là sự tác động gián tiếp của lãi suất
cho vay qua đêm đến lãi suất huy động, cho vay của NHTM thông qua lãi suất
trung gian và nghiệp vụ thị trường mở và thị trương liên ngân hàng.
Tự do hoá lãi suất tạo cơ hội cho ngân hàng chủ động trong việc đề ra các mức
lãi suất trong quá trình hoạt động cho phù hợp với từng trường hợp, tõng đối
tượng và từng giai đoạn, nâng cao khả năng huy động vốn. Thêm nữa, việc thực
hiện tự do hoá lãi suất tạo sự linh hoạt, phát huy đúng tầm quan trọng của công cụ
lãi suất trong quản lí kinh tế, thúc đẩy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn, gia
tăng đầu tư phát triển sản xuất kinh tế xã hội.
2.2. Chính sách lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.2.1. Nội dung
Sinh viên: Lê Hữu Thanh 8 Lớp: Toán Tài chính 44