Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch thành phố hồ chí minh đến chỉ số
PREMIUM
Số trang
204
Kích thước
819.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1873

phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch thành phố hồ chí minh đến chỉ số

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập

LỜI CẢM ƠN

Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán

Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình

của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản

than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong

quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường.

Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán

Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng

dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình

độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục

quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ

Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác

định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề này. Sự giúp đỡ,

chỉ bảo tận tình, những góp ý quý báu của thầy đã giúp em nâng cao kiến

thức bản thân và hoàn thành chuyên đề.

Em cũng xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Tuyết Mai (Giám Đốc

Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam) và chị Phạm

Thu Thủy (Trưởng phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư) cùng các anh chị

trong phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư cũng như các anh chị trong phòng

Kinh Doanh, phòng Lưu Ký Chứng Khoán đã giúp đỡ em rất nhiều trong

quá trình em được thực tập tốt nghiệp tại công ty từ việc tạo điều kiện cho

em thực tập, tìm tài liệu đến những lời góp ý quý báu về các vấn đề về thị

Chuyên đề thực tập

trường chứng khoán, về tài chính doanh nghiệp đánh giá giá trị công ty để

em có thể hoàn chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình

và bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập

cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thiện chuyên đề thực tập tố

nghiệp này.

Chuyên đề thực tập

A – GIỚI THIỆU

1) Tính cấp thiết của đề tài :

Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao do thị trường tài

chính thường chứa đựng những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro phát

sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh

hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro và xác định giá của các

loại tài sản tài chính là rất quan trọng trong hoạt động đầu tư tài chính cũng

vì lý do đó xu hướng bầy đàn là xu hướng chung của người dân đầu tư họ

quan tâm nhiều đến những công ty lớn có thương hiệu và làm ăn ổn định có

tiếng trên thị trường để đầu tư và quan tâm.

Ngoài ra tâm lý bầy đàn cũng làm cho thị trường phát triển không bền

vững, tạo ra những bong bóng khi vỡ sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho

các nhà đầu tuw cũng như thị trương. Làm cho các nhà đầu tư không yên

tâm về thị trường do đó thị trường không có cơ hội phát triển vươn lên,

không thực hiện được mục đích mà nhà nước muốn vươn tới khi cổ phần

hóa các doanh nghiệp.

Thị trường Việt Nam nói chung, thị trường chứng khoán Việt Nam nói

riêng đang trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài

sản tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường và rủi ro khi đầu

tư và nắm giữ các tài sản này, rủi ro của hệ thống thị trường là rất có ý nghĩa

đối với công tác phát hành, quản lý danh mục đầu tư.Những cổ phiếu lớn,

những cổ phiếu được quan tâm nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến

thị trường.

Chuyên đề thực tập

Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tiến trình cổ phần

hóa, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn trên thị trường việc xác định gái

trị doanh nghiệp là rất quan trọng, để thực hiện được điều đó một đòi hỏi

không thể thiếu là phải xác định được yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư cũng

như sự quan tâm của các nhà đầu tư về nghành nghề lĩnh vực và sản phẩm

kinh doanh để có những chiến lược quảng bá hình ảnh tốt nhất trên thị

trường.

Như vậy có thể thấy việc đưa ra các mô hình, các phương pháp tính

toán và các kết quả rủi ro thị trường Việt Nam liên quan, quan hệ, tác động

như thế nào đối với các cổ phiếu lớn và các cổ phiếu lớn có các tác động như

thế nào đối với thị trường là rất cần thiết để tạo lập cho các nàh đầu tư những

suy nghĩ những nhận xét đúng đắn nhất về các cổ phiếu lớn và về thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Xuất phát từ yêu cầu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và

được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tâp, em

chọn vấn đề “ Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao

dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX ” làm đề tài chuyên

đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do khả năng còn nhiều hạn chế

và đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với những vấn đề mang tầm vóc vĩ

mô, nên chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong nhận

được những góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo, các cán bộ hướng dẫn và

Chuyên đề thực tập

các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề và có thể rút

thêm kinh nghiệm cho bản thân mình.

2) Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

Để có thể lựa chọn phương pháp phân tích nghiên cứu ảnh hưởng của

các cổ phiếu lớn trên trung tâm chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đến

chỉ số VN-INDEX, để đưa ra các khuyến nghị giúp nhà đầu tư có những

nhận định chính xác và hoàn thiện về thị trường.Nhằm giúp các nhà đầu tư

có thể áp dụng các mô hình hiện đại vào việc xem xét các thay đổi của các

công ty lớn mà đưa ra các quyết định cho thị trường vì vậy chuyên đề thực

tập tốt nghiệp của em xem xét các vần đề sau :

• Sử dụng các mô hình định giá tài sản vốn CAPM để đánh giá

tác động của vốn đến giá cổ phiếu.

• Phương pháp tính hệ số rủi ro β cho các doanh nghiệp có cổ

phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch Chứng Khoán Thành

Phố Hồ Chí Minh.

• Thực trạng của công tác động của vốn hóa đối với tâm lý của

các nhà đầu tư Việt Nam.

Ảnh hưởng của các công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch Hồ Chí

Minh đến chỉ số VN-INDEX thong qua các mô hình ARCH,

GARCH, T-GARCH,COMPANENT.

Chuyên đề thực tập

Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề : chuyên đề tập trung phân tích cơ

sở lý thuyết của các mô hình kinh tế lượng để đánh giá phân tích ảnh hưởng

của các cổ phiếu lớn được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ

số VN-INDEX và ảnh hưởng ngược lại như thế nào. So sánh điều kiện áp

dụng của các mô hình đó với thị trường Việt Nam và lấy đó làm cơ sở lựa

chọn phương pháp xác định ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị

trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói

chung. Ngoài ra còn xác định phương pháp chọn lựa tìm ra hệ số β cho các

công ty lớn ở Việt Nam.

3) Phương pháp nghiên cứu :

Chuyên đề dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng đồng thời

sử dụng các phương pháp cụ thể như so sánh, diễn giải phân tích để làm rõ

các nội dung nghiên cứu và đặc biệt là các mô hình việc. Từ việc phân tích

các cơ sở lý thuyết chuyên đề đã lụa chọn các mô hình và đưa ra những nhận

xét về mối quan hệ của các công ty lớn với thị trường trên cơ sở áp dụng các

mô hình toán trong bộ số liệu thực tế. Sau đó chuyên đề xem xét thực tế đã

áp dụng được gì từ những mô hình toán này để đưa ra cho các nhà đầu tư các

phương pháp tính toán logic và hiệu quả.

4) Kết cấu của đề án :

Ngoài phần giới thiệu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài

liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các chương với nội dung như sau :

Chuyên đề thực tập

• Chương Ι : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để

phân tích đánh giá các ảnh hưởng.

• Chương ΙΙ : Chọn các công ty lớn.

• Chương ΙΙΙ : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn.

• Chương ΙV : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH,

ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ

phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh đối với chỉ số VN-INDEX.

Chương V : Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân

tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So

sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.

B – NỘI DUNG

CHƯƠNG Ι : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp

dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng.

Chuyên đề thực tập

1.1Mô hình CAPM p

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là cốt lõi của lý thuyết kinh

tế tài chính hiện đại.Harry Markowitz là người đầu tiên đặt nền móng cho

lý thuyết đầu tư hiện đại vào năm 1952. Mười hai năm sau, Wiliam

Sharpe, John Lintner và Jan Mossin đã phát triển mô hình CAPM. Mô

hình CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ

vọng. CAPM chia rủi ro của danh mục đầu tư thành rủi ro hệ thống và rủi

ro riêng biệt. Rủi ro hệ thống là rủi ro của danh mục đầu tư thị trường.

Khi thị trường biến động, mỗi tài sản tài chính riêng biệt bị ảnh hưởng ít

nhiều. Rủi ro riêng là rủi ro gắn với một tài sản riêng biệt, nó gắn với

phần lợi suất của tài sản không tương quan với sự biến động của thị

trường. rủi ro hệ thống không thể giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục

đầu tư. Rủi ro riêng biệt có thể giàm nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Từ đó, CAPM mô tả lợi suất của một tài sản hay một danh mục đầu tư

bằng lợi suất của tài suaatsphi rủi ro cộng với phần bù rủi ro.

Mô hình CAPM[1] :

E(Ri ) = R f

+ β i (E(R M ) - R f

(1)

R f

: lợi suất của tài sản phi rủi ro.

Ri

: lợi suất của tài sản i.

R M : lợi suát của danh mục thị trường.

β i (E(R M ) - Ri

:là phần bù rủi ro (risk premium).

Chuyên đề thực tập

Phương trình (1) chỉ ra lợi suất kỳ vọng của mỗi chứng khoán có

quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số rủi ro hệ thống ( β ).Chứng khoán cóa hệ số

bêta càng cao thì lợi suất kỳ vọng tương ứng với nó càng cao.Hệ số bêta

là số đo về độ rủi ro thị trường của một chứng khoán.Danh mục thị

trường có β = 1. Các loại cổ phiếu được xếp thứ bậc dựa trên cơ sở

chúng chệch khỏi danh mục thị trường bao nhiêu. Nếu một cổ phiếu biến

động lớn hơn thị trường thì β > 1; cổ phiếu biến động ít hơn thì β <1.

Những cổ phiếu có β càng lớn tức là càng rủi ro thì có khả năng mang

lại lợi suất cao hơn. Hệ số β là thành phần then chốt của CAPM.

Như vậy, β là độ đo rất hữu ích khi xem xét rủi ro, nếu cho rằng

rủi ro như là khả năng một cổ phiếu bị mất giá thì β là một xấp xỉ tốt,

một độ đo định lượng. Sự biến thiên của nó phụ thuộc vào chỉ số thị

trường được sử dụng vào thời kỳ mẫu. Độ đo này còn được sử dụng để

tính chi phí vốn (2). Bên cạnh các ưu điểm β cũng có những nhược điểm

nhất định. β có tính chất ngắn hạn có nghĩa là nó thay đổi theo thời gian.

Những biến động của giá trong quá khứ ảnh hưởng rất nhiều trong tương

lai. Nếu các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu trong thời gian ngắn hạn thì

β là độ đo phù hợp, nhưng đối với các nhà đầu tư dài hạn β ít có ý

nghĩa. Chính vì các nhược điểm này mà người ta nghi ngờ khả năng ứng

dụng của CAPM. Ngoái ra điều kiện để sử dụng CAPM cũng hết sức chặt

chẽ (1).Mặc dù vậy CAPM là mô hình mang tính cốt lõi của lý thuyết tài

chính hiện đại.

Từ điều kiện cân bằng thị trường suy ra từ CAPM, một danh mục

P là một danh mục khả thi khi danh mục đó được định giá sao cho P phải

nằm phía trên đường thị trường vốn CML. Phương trình đường CML :

Chuyên đề thực tập

r

p

= r f

+ p

M

M f

r r

σ

σ

( −

(2)

trong đó : r M - r f

: phần bù rủi ro của thị trường (risk premium of

market)

σ M : rủi ro thị trường (market risk).

M

M f

r r

σ

: giá của rủi ro thị trường (được tính theo thị giá) – cũng là độ

dốc của đường CML. Hệ số này thể hiện đánh giá của thị trường về rủi

ro.

M

p

d

dr

σ

: tỷ lệ đánh đổi giữa r p và rủi ro của danh mục thị trường.

Dựa vào (2) có thể tính toán được , khi tăng 1% rủi ro của danh

mục thì nhà đầu tư phải yêu cầu tăng một lượng

M

M f

r r

σ

trong lợi suất

(của σ p ).

Tuy nhiên trong thực tế , nếu có danh mục Q (hoặc tài sản i nào đó

phi hiệu quả )có giá trên thị trường thì danh mục Q được xác định như

sau :

Chuyên đề thực tập

r Q - r f = 2

cov( , )

M

Q f

r r

σ

(r M - r f )

Đây chính là chênh lệch lợi suất so với lợi suất phi rủi ro của danh

mục Q bất kỳ.

1.2Một số mô hình khác :

Một phương pháp quen thuộc khác để đánh giá rủi ro của giá cổ

phiếu là sử dụng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH ta cos thể

đánh giá mức độ rủi ro của các loại cổ phiếu, biết yếu tố giá ở các thời kỳ

trễ, các cú sốc âm và dương có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro giá ở

thời kỳ hiện tại.

µ = E(X)

2 σ = Var(X)

λ1

= 4

3

( )

σ

E X − µ

2

γ = 4

4

( )

σ

E X − µ

-3

Chuyên đề thực tập

Chương ΙΙ : Chọn các công ty lớn

2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố

Hồ Chí Minh.

BẢNG DANH SÁCH

Mã CK Tên công ty

Số cổ

phiếu niêm

yết Thị giá

Giá trị

vốn hoá tỷ trọng

1 ABT

Công ty Cổ phần Xuất

nhập khẩu thủy sản

Bến Tre 3300000 118000 3.89E+11 0.00036

2 AGF

Công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu Thủy sản

An Giang 4388034 127000 5.57E+11 0.000516

3 ALT

Công ty Cổ phần Văn

hóa Tân Bình 1334700 82000 1.09E+11 0.000101

4 BBC

Công ty cổ phần bánh

kẹo Biên Hòa 5600000 61000 3.42E+11 0.000316

5 BBT

Công ty cổ phần Bông

Bạch Tuyết 6840000 23000 1.57E+11 0.000146

6 BHS

Công ty Cổ phần

Đường Biên Hòa 16200000 52000 8.42E+11 0.00078

7 BMC Công ty Cổ phần 1.31E+09 500000 6.56E+14 0.606923

Chuyên đề thực tập

Khoáng sản Bình Định

8 BMP

Công ty cổ phần Nhựa

Bình Minh 10718000 198000

2.12E+1

2 0.001964

9 BPC

Công ty cổ phần Bao

bì Bỉm Sơn 3800000 34000 1.29E+11 0.00012

10 BT6

Công ty cổ phần Bê

tông 620 Châu Thới 5882690 69000 4.06E+11 0.000376

11 BTC

Công ty cổ phần cơ

khí và xây dựng Bình

Triệu 1261345 23500 2.96E+10 2.74E-05

12 CAN

Công ty cổ phần đồ

hộp Hạ Long 3500000 34200 1.2E+11 0.000111

13 CII

Công ty cổ phần đầu

tư hạ tầng kỹ thuật TP.

Hồ Chí Minh 30000000 70000 2.1E+12 0.001944

14 CLC

Công ty cổ phần Cát

Lợi 8400000 50500 4.24E+11 0.000393

15 COM

Công ty cổ phần Vật

tư Xăng dầu 3400000 73500 2.5E+11 0.000231

16 CYC

Công ty cổ phần Gạch

men Chang Yih 1990530 19500 3.88E+10 3.59E-05

17 DCT

Công ty cổ phần Tấm

lợp Vật liệu xây dựng

Đồng Nai 12097346 38000 4.6E+11 0.000426

18 DHA

Công ty cổ phần Hoá

An 3849962 77000 2.96E+11 0.000274

19 DHG

Công ty Cổ phần

Dược phẩm Hậu

Giang 8000000 258000 2.06E+12 0.00191

20 DIC Công ty cổ phần Đầu

tư và phát triển

3200000 42300 1.35E+11 0.000125

Chuyên đề thực tập

thương mại DIC

21 DMC

Công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu Y tế

Domesco 10700000 125000 1.34E+12 0.001238

22 DNP

Công ty cổ phần Nhựa

Xây dựng Đồng Nai 2000000 77000 1.54E+11 0.000143

23 DPC

Công ty cổ phần nhựa

Đà Nẵng 1587280 40000 6.35E+10 5.88E-05

24 DRC

Công ty Cổ phần Cao

su Đà Nẵng 9247500 201000 1.86E+12 0.00172

25 DTT

Công ty Cổ phần Kỹ

nghệ Đô Thành 2000000 55000 1.1E+11 0.000102

26 DXP

Công ty cổ phần Cảng

Đoạn Xá 3500000 63000 2.21E+11 0.000204

27 FMC

Công ty cổ phần Thực

phẩm Sao Ta 6000000 82000 4.92E+11 0.000455

28 FPC

Công ty cổ phần Full

Power 1914611 65500 1.25E+11 0.000116

29 FPT

Công Ty Cổ Phần Phát

Triển Đầu Tư Công

Nghệ FPT 60810230 515000 3.13E+13 0.028988

30 GIL

Công ty cổ phần sản

xuất kinh doanh XNK

Bình Thạnh 4550000 75000 3.41E+11 0.000316

31 GMC

Công ty Cổ phần Sản

xuất – Thương mại

May Sài Gòn 2275000 65000 1.48E+11 0.000137

32 GMD

Công ty cổ phần Đại lý

liên hiệp vận chuyển 34795315 166000 5.78E+12 0.005346

34 HAP

Công ty cổ phần giấy

Hải Phòng 3250251 82000 2.67E+11 0.000247

Chuyên đề thực tập

35 HAS

Công ty cổ phần xây

lắp bưu điện Hà Nội 1600000 85000 1.36E+11 0.000126

36 HAX

Công ty Cổ phần Dịch

vụ Ô tô Hàng Xanh 1625730 49000 7.97E+10 7.37E-05

37 HBC

Công ty cổ phần Xây

dựng và Kinh doanh

Địa ốc Hoà Bình 5639990 87000 4.91E+11 0.000454

38 HBD

Công ty cổ phần Bao

bì PP Bình Dương 1002500 37000 3.71E+10 3.43E-05

40 HRC

Công ty Cổ phần Cao

su Hoà Bình 9600000 231000

2.22E+1

2 0.002053

41 HTV

Công ty Cổ phần Vận

tải Hà Tiên 4800000 46200 2.22E+11 0.000205

42 IFS

Công ty cổ phần Thực

phẩm Quốc tế 5729472 45000 2.58E+11 0.000239

43 IMP

Công ty cổ phần Dược

phẩm Imexpharm 8400000 127000 1.07E+12 0.000987

44 ITA

Công ty Cổ phần Khu

Công nghiệp Tân Tạo 45000000 141000 6.35E+12 0.005873

45 KDC

Công ty cổ phần Kinh

Đô 25000000 199000 4.98E+12 0.004605

46 KHA

Công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu Khánh Hội 3135000 41000 1.29E+11 0.000119

47 LAF

Công ty cổ phần chế

biến hàng xuất khẩu

Long An 3819680 22500 8.59E+10 7.95E-05

48 LBM

Công ty cổ phần Vật

liệu xây dựng Lâm

Đồng 1639160 28500 4.67E+10 4.32E-05

49 LGC

Công ty Cổ phần Cơ

khí - Điện Lữ Gia 1000000 74500 7.45E+10 6.9E-05

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!