Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân lập, xác định vai trò gây bệnh của Escherichia coli (E.coli) trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VĂN DƯƠNG
PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH VAI TRÒ GÂY BỆNH CỦA
ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở
LỢN CON TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60 62 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN
PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VĂN DƯƠNG
PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH VAI TRÒ GÂY BỆNH CỦA
ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở
LỢN CON TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình, ngày 17/08/2005 chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
đã ban hành Quyết định số 61/2005/QĐ- UB về việc ban hành Quy định một
số chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển Chăn nuôi - Thú y thời kỳ 2006 - 2010
trên địa tỉnh Bắc Giang. Do vậy, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều dự án nạc
hoá đàn lợn, hỗ trợ con giống, đƣa nái ngoại vào chăn nuôi ở các nông hộ.
Theo báo cáo thống kê chăn nuôi năm 2009 của Sở Nông nghiệp và PTNT
tổng đàn lợn của tỉnh đạt 1.133.188 con; trong đó, đàn lợn nái là 191.957 con
và đàn lợn thịt là 939.809 con. Trên địa bàn tỉnh có 430 trại chăn nuôi lợn tập
trung với quy mô trang trại 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một
bƣớc tiến mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn
bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng.
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh
cũng đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn của
tỉnh. Theo báo cáo dịch tễ của Chi cục Thú y[5] năm 2007 toàn tỉnh có 79.430
con lợn bị ốm trong đó 7.620 con chết; năm 2008 có 71.671 con lợn bị ốm và
5.100 con chết; năm 2009 có 88.036 con lợn bị ốm và 5.970 con chết, gây
thiệt hại lớn về kinh tế, hay gặp và phổ biến là hội chứng tiêu chảy ở lợn con
dƣới 2 tháng tuổi, trong đó vi khuẩn E.coli đƣợc đánh giá là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất. Cù Hữu Phú và cs (1999)[41] khi tiến hành
phân lập vi khuẩn E.coli từ các mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi
bị tiêu chảy đã xác định đƣợc 60/70 mẫu có vi khuẩn E.coli, chiếm tỷ lệ
85,71%. Lý Thị Liên Khai (2001)[22] cũng phân lập đƣợc 42 mẫu phân có vi
khuẩn E.coli trong tổng số 50 mẫu phân lợn con bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ
84%. Trịnh Quang Tuyên và cs (2004)[73] khi tiến hành phân lập vi khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
E.coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu chảy, đã xác định đƣợc 259/325 mẫu có
vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Lan (2004)[23]
phân lập E.coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh phù đầu ở 2 tỉnh Bắc Giang và
Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy và phù
đầu phân lập đƣợc vi khuẩn E.coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhƣng cao nhất
từ tháng 5 đến tháng 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998)[70]. Trong năm, lợn
nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b)[25]. Đặc biệt lợn con thƣờng bị tiêu chảy
khi thời tiết thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, mƣa phùn…) kết hợp với điều kiện
chăm sóc nuôi dƣỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
stress; lợn con sinh ra không đƣợc bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ
thiếu, không đảm bảo chất lƣợng dinh dƣỡng.
Tổng hợp báo cáo dịch tễ hàng năm của Trạm thú y các huyện, thành
phố trong tỉnh cho thấy bệnh tiêu chảy ở lợn hai năm 2007 và 2008 xảy ra phổ
biến chiếm tỷ lệ 60% so với tổng số các ca bệnh thƣờng gặp ở lợn, riêng năm
2009 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là 62.151 con / 88.036 con mắc các ca bệnh
thông thƣờng (chiếm tỷ lệ 71%). Khi áp dụng các phác đồ điều trị bệnh tiêu
chảy ở lợn do tính kháng thuốc của vi khuẩn cao nên kết quả điều trị rất thấp.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài:
“Phân lập, xác định vai trò gây bệnh của Escherichia coli (E.coli)
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang
và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dƣới
hai tháng tuổi tại một số huyện thuộc tỉnh Bắc Giang.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu
chảy ở lợn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con đạt
hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với
thực tiễn sản xuất, chứng minh vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn con dƣới 2 tháng tuổi tại tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo nhƣ phục vụ cho công tác bào chế các chế phẩm sinh
học phòng bệnh (vác xin, kháng thể…), đồng thời đóng góp thêm tƣ liệu
tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và ngƣời
chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu
quả cao sẽ giúp cho thú y cơ sở, ngƣời chăn nuôi trong phòng trị bệnh, góp
phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tƣợng đại tiện phân lỏng, đƣợc mô
tả phân lỏng, nhiều nƣớc hoặc có máu, mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đƣờng tiêu
hóa, là hiện tƣợng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nƣớc do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cƣờng co bóp và tiết dịch
(Phạm Ngọc Thạch, 1996)[58]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc bình thƣờng khi gia súc đang thích ứng với những thay
đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không
phải là bệnh đặc thù (Arche.H, 2000)[2].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy đƣợc gọi bằng tên khác
nhau nhƣ bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi nhƣ bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E.coli gây ra, bệnh phó thƣơng hàn lợn do vi khuẩn Samonella
Cholerae Suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhƣng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nƣớc trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tƣợng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nƣớc, mất chất điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thƣờng bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tƣợng viêm nhiễm, tổn
thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra , chƣ́ c năng của các cơ quan trong cơ thể
nhất là cơ quan tiêu hóa chƣa hoàn chỉnh , nồng độ HCl và các men tiêu hóa
chƣa đảm nhiệm đầy đủ chƣ́ c năng tiêu hóa , rất dễ gây rối loạn trao đổi chất ,
hậu quả dễ nhận biết là rối loạ n tiêu hóa, gây tiêu chảy , còi cọc, thiếu máu và
chậm lớn. Trong dịch vị của gia súc non chƣa có đủ axit HCl tƣ̣ do nên không
hoạt hóa đƣợc men pepsin vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ , trong khi đó sƣ̃a
mẹ lại là môi trƣờng ph át triển tốt của nhiều loại vi khuẩn .
Cù Xuân Dần và cs (1996)[7] cho rằng trong dịch vị của lợn con dƣới 1
tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên
kết với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh
viêm dạ dày, viêm ruột ở lợn con.
Ở lợ n con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày , đây đƣợ c coi là giai
đoạn thích ƣ́ng cần thiết tƣ̣ nhiên . Chính nhờ sự thích ứng này , cơ thể lợ n con
mới có khả năng hấp thu đƣợ c kh áng thể miễn dịch qua sữa đầu . Trong giai
đoạn này thì dịch vị lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt
tính làm vón sƣ̃a đầu và sƣ̃a nên a lbumin và globulin đƣợ c chuyển xuống ruộ t
và thẩm thấu vào máu, nhƣng khi lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở
dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý bình thƣờng nữa . Việc tập ăn cho lợ n
con sớm và cai sƣ̃a sớm đã rút ngắn đƣợ c giai đoạn thiếu HCl , hoạt hóa hoạt
độ ng tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể .
Giai đoạn sau cai sƣ̃a sẽ là mộ t giai đoạn khó khăn đối với lợ n con khi
chuyển tƣ̀ sƣ̃ a mẹ sang thƣ́ c ăn tổng hợp (dạng rắn). Điều đó có thể gây mất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruộ t tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát
triển và cũng là nguyên nhân gây ra bệnh , dẫn đến kết quả là lợ n con chậm
lớn và có thể chết.
Ngoài ra , lợ n con còn chịu nhiều tác độ ng của lợ n mẹ , sƣ̣ thay đổi
ngoại cảnh cũng góp phần làm tăng stress của lợn con .
1.1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại cá c kích thích của mầm bệnh khi
xâm nhập vào cơ thể . Ở gia súc non , mầm bệnh có nhiều thuận lợ i khi xâm
nhập vào cơ thể . Trong hệ thống tiêu hóa của lợ n con lƣợ ng enzym tiêu hóa và
lƣợ ng HCl tiết ra còn ít nên chƣa đủ để đáp ƣ́ng cho quá trình tiêu hóa , gây rối
loạn trao đổi chất , tiêu hóa kém, hấp thu kém. Chính vì vậy , ở giai đoạn này
mầm bệnh nhƣ Salmonella, E.coli… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng
tiêu hóa và gây bệnh cho lợn con.
Ngoài ra, ở gia súc non các yếu tố mi ễn dịch không đặc hiệu nhƣ bổ
thể, protein liên kết, lysozym đƣợ c tổng hợ p còn ít , phản ứng của đại thực bào
rất yếu , vì thế ở gia súc non không những chƣa có kháng thể đặc hiệu mà
kháng thể không đặc hiệu cũng rất yếu . Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất
cần thiết để tăng sƣ́ c bảo vệ cơ thể , chống lại mầm bệnh .
Do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu chảy thƣờng xảy ra ở giai
đoạn lợ n con tập ăn và cai sƣ̃a . Bên cạnh đó còn mộ t yếu tố quan trọ ng nƣ̃a là
sƣ̣ phát triển của hệ vi sinh vật trong đƣờng ruộ t của gia súc non , việ c cân
bằng hệ vi sinh vật có lợ i trong đƣờng ruộ t nhƣ thế nào để khắc phụ c , hạn chế
sƣ̣ loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trƣở ng thành của cơ thể gia súc
non là rất quan trọ ng .
Để nuôi dƣỡng tốt và hạn chế đƣợ c hộ i chƣ́ng tiêu chảy ở lợ n con cần
tiêm phòng cho lợ n mẹ và tạo cho gia súc non điều kiện sống tốt , tránh các
yếu tố bất l ợi tác động vào cơ thể nhƣ c hế độ ăn uống không hợ p lý , khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
phần thƣ́ c ăn không đảm bảo dinh dƣỡng , ăn không đúng giờ , thời tiết thay
đổi độ t ngộ t, chế độ chăm sóc không thích hợ p sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh
xâm nhập vào cơ thể gây bệnh .
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Theo Lê Minh Chí (1995)[6], Phạm Ngọc Thạch (1996)[58] tiêu chảy
là một hiện tƣợng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt
rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn .
Phạm Sỹ Lăng (2009)[31] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của
nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau nhƣ virut, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời
tiết, môi trƣờng ngoại cảnh, độc tố.
1.1.3.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trƣờng ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trƣờng là nguyên nhân của sự không
ổn định sức khoẻ, đƣa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Nhƣ Thanh, 2001)[57].
Môi trƣờng ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nƣớc uống…
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh
(Hồ Văn Nam và cs, 1997)[32].
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lƣợng nhƣ mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985a [64], Hồ Văn Nam, 1997 [32]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về
thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
con vật, vi khuẩn thƣờng trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy,
2003)[20].
Nhƣ vậy nguyên nhân môi trƣờng ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đƣờng tiêu hoá
có thời cơ tăng cƣờng độc lực và gây bệnh.
1.1.3.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn, nấm mốc... chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đƣờng tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đƣờng ruột, đƣợc chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải
các chất dinh dƣỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá đƣợc thuận lợi và vi khuẩn
có hại, khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Theo Lê Văn Tạo (1997)[55] cho biết họ vi khuẩn đƣờng ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thƣờng trực trong đƣờng ruột. Những vi khuẩn này,
muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện đƣợc
chức năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đƣờng ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đƣờng ruột là E.coli, Salmonella spp,
Shigella, Klebsiella, Cl.perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối
loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở ngƣời và nhiều loại động vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996)[14] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đƣờng ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%). Cũng theo
tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl.perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi
và khi nó trở thành vai trò chính.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997)[32], Archie. H (2001)[2] đều cho biết vi
khuẩn đƣờng ruột có vai trò không thể thiếu đƣợc trong hội chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Nhƣ Pho (2003)[40] cho rằng khả năng gây bệnh của
các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai
đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thƣờng do E.coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần
thì thƣờng do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí
Cl.perfringens thƣờng gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1
tuần tuổi đến cai sữa.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009)[31] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E.coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
* Tiêu chảy do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996)[58] virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thƣơng niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thƣờng gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỷ lệ chết cao.
Archie. H (2000)[2] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh nhƣ nghé, dê, cừu con, lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá huỷ màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nƣớc của Lê Minh Chí (1995)[6] và Nguyễn Nhƣ Pho
(2003)[40], cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy
chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy
cấp tính, nôn mửa, mất nƣớc với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[28] cho rằng bệnh tiêu chảy ở lợn do
Rotavirus thƣờng chỉ xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1-3 tuần lễ và lợn
con sau cai sữa khoảng 6 tuân lễ. Bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên
trầm trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E.coli có độc lực và các
loài cầu trùng gây bệnh.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài nhƣ Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng sản
sinh nhiều loại độc tố, nhƣng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho ngƣời và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con ngƣời là ung thƣ gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loại gia súc, gia cầm và mẫn cảm nhất
là vịt, gà, lợn.
Lợn khi nhiễm độc thƣờng bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy
ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/ kg thức ăn sẽ làm cho
lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác
(Lê Thị Tài, 1997)[52].
1.1.3.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn nhƣ cầu trùng
(Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp
Nematoda (Ascaris suum, Trichurissuis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).