Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
112
Kích thước
2.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1388

Những vấn đề pháp lý về hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước Quốc tế và pháp luật Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM DUYÊN

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP PHÁP

HÓA LÃNH SỰ THEO ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP PHÁP

HÓA LÃNH SỰ THEO ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Quốc tế

Mã số: 60380108

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Hữu Phước

Học viên: Nguyễn Thị Kim Duyên, Lớp: CHLQT, Khóa: 25

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài: “Những vấn đề

pháp lý về hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam” là

công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.

Ngô Hữu Phước. Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa

học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể và chính

xác. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và

trung thực. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy Cô trong khoa

Luật Quốc tế, cũng như tất cả các Thầy Cô đang giảng dạy và công tác tại Trường

Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn – TS. Ngô Hữu

Phước đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Duyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết đầy đủ Chữ viết tắt

1 Bộ Ngoại giao BNG

2 Chứng nhận lãnh sự CNLS

3 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHXHCN

4 Cơ quan đại diện ngoại giao CQĐDNG

5 Cơ quan lãnh sự CQLS

6 Điều ước quốc tế ĐUQT

7 Hiệp định lãnh sự HĐLS

8 Hiệp định tương trợ tư pháp HĐTTTP

9 Hợp pháp hóa lãnh sự HPHLS

10 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ ....8

1.1. Khái niệm, đặc điểm và giá trị pháp lý của hợp pháp hóa lãnh sự............8

1.1.1. Khái niệm của hợp pháp hóa lãnh sự.........................................................8

1.1.2. Đặc điểm của hợp pháp hóa lãnh sự........................................................14

1.1.3. Giá trị pháp lý của hợp pháp hóa lãnh sự ...............................................17

1.2. Khái niệm pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự và vị trí của pháp luật về

hợp pháp hóa lãnh sự trong hệ thống pháp luật quốc gia ...............................19

1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.........................................19

1.2.2. Vị trí của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự trong hệ thống pháp luật

quốc gia ..............................................................................................................19

1.3. Phân biệt hợp pháp hóa lãnh sự với chứng nhận lãnh sự, công chứng,

chứng thực ............................................................................................................22

1.3.1. Phân biệt hợp pháp hóa lãnh sự với chứng nhận lãnh sự........................22

1.3.2. Phân biệt hợp pháp hóa lãnh sự với công chứng, chứng thực.................25

KẾT LUẬN CHƯƠNG I........................................................................................30

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ THEO MỘT SỐ

ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM.......................................32

2.1. Quy định về hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế mà Việt

Nam là thành viên................................................................................................32

2.1.1. Quy định về hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế đa phương

............................................................................................................................32

2.1.2. Quy định về hợp pháp hóa lãnh sự trong các Điều ước quốc tế song

phương................................................................................................................33

2.1.3. Đánh giá quy định về hợp pháp hóa lãnh sự trong Điều ước quốc tế mà

Việt Nam là thành viên .......................................................................................37

2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về hợp pháp hóa lãnh sự ...................39

2.2.1. Tổng quan quy định pháp luật Việt Nam về hợp pháp hóa lãnh sự.........39

2.2.2. Điều kiện thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự ..............................................40

2.2.3. Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự...................................41

2.2.4. Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự..................................................................43

2.3. Một số bất cập về hợp pháp hóa lãnh sự ....................................................45

2.3.1. Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự truyền thống tạo ra các rào cản pháp lý

đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu hợp pháp hóa lãnh sự................46

2.3.2. Các văn bản pháp luật quy định về thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự có sự

chồng chéo, mâu thuẫn với nhau........................................................................47

2.3.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ, công chức có

thẩm quyền giải quyết thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự còn hạn chế ....................49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................51

CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

VIỆT NAM VỀ HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ .....................................................52

3.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về hợp pháp hóa lãnh sự trong pháp

luật Việt Nam .......................................................................................................52

3.1.1. Về khái niệm hợp pháp hóa lãnh sự .........................................................52

3.1.2. Về ngôn ngữ sử dụng trong hợp pháp hóa lãnh sự ..................................55

3.1.3. Về thống nhất các yêu cầu đối với giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp

hóa lãnh sự .........................................................................................................57

3.2. Kiến nghị về việc Việt Nam gia nhập Công ước Apostille ........................59

3.2.1. Nội luật hóa những quy định của Công ước Apostille vào pháp luật Việt

Nam.....................................................................................................................62

3.2.2. Quy định về hình thức cấp Apostille tại Việt Nam ...................................66

3.2.3. Quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp Apostille tại Việt Nam.............67

3.2.4. Một số kiến nghị khác...............................................................................69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................72

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hợp tác quốc tế là hiện thực tất yếu khách quan trong mọi thời đại. Quan hệ

dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình giữa các quốc gia ngày càng tăng

về số lượng và phức tạp về tính chất. Thực tế cho thấy hầu hết các giao dịch giữa

công dân, pháp nhân, nhà nước với nước ngoài được thể hiện dưới hình thức văn

bản do cơ quan có thẩm quyền của mỗi nước cấp hoặc lập ra. Nếu một chủ thể

muốn sử dụng văn bản ở một nước khác thì phải được quốc gia nơi văn bản được

đưa ra sử dụng xem xét công nhận thông qua thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự. Do tính

chất bắt buộc của thủ tục này, pháp luật của các nước đều có quy định cụ thể về hợp

pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó

được công nhận và sử dụng tại quốc gia sở tại.

Ở Việt Nam, quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự được ghi nhận lần

đầu tiên tại Thông tư số 1413-NG/TT của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ngày

31/07/1995 quy định thể lệ hợp pháp hóa lãnh sự. Sau đó, ngày 03/6/1999, Bộ

trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư số 01/1999/TT-NG quy định thể lệ hợp

pháp hoá giấy tờ, tài liệu. Để xây dựng khung pháp lý cho hoạt động hợp pháp hóa

lãnh sự, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam đã ban hành các văn

bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền để quy định chi tiết vấn đề này

như Quốc hội ban hành Luật Tương trợ tư pháp 2007, Chính phủ ban hành Nghị

định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa

lãnh sự; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư số 01/2012/TT-BNG ngày

20/3/2012 về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số

111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự. Mặc dù các quy

định về hợp pháp hóa lãnh sự đã được quy định một cách khá đầy đủ nhưng trên

thực tế, các chủ thể gặp phải nhiều vấn đề khó khăn khi hợp pháp hóa lãnh sự các

giấy tờ, tài liệu để sử dụng tại Việt Nam.

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các quốc gia có xu hướng ký

kết các Điều ước quốc tế để quy định về việc loại bỏ thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự

đối với các loại giấy tờ, tài liệu được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền của nước

ngoài. Nhằm đơn giản hóa thủ tục này, Việt Nam cũng đã ký kết các Điều ước quốc

tế và ban hành các quy định về miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Cụ thể, tính đến tháng

10/2019, Việt Nam đã ký kết 02 Điều ước quốc tế đa phương có quy định về miễn

hợp pháp hóa lãnh sự, 18 Hiệp định lãnh sự có quy định về miễn hợp pháp hóa lãnh

2

sự với 19 nước, 18 Hiệp định tương trợ tư pháp có quy định về miễn hợp pháp hóa

lãnh sự với 19 nước, 01 Thỏa thuận về tương trợ tư pháp về dân sự với 01 nước có

quy định về miễn hợp pháp hóa lãnh sự, 04 Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi với

04 nước có quy định về hợp pháp hóa lãnh sự. Các văn bản này quy định rút ngắn

thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự so với hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân,

pháp nhân Việt Nam trong các giao dịch tại nước ngoài. Đáng lưu ý, việc miễn hợp

pháp hóa lãnh sự trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được thực

hiện theo hình thức không qua xác nhận. Điều này có thể dẫn đến tình trạng giả mạo

giấy tờ, khó khăn cho công tác xử lý và kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền. Tình

trạng giả mạo các văn bản của nhà nước đã và đang xảy ra đáng lo ngại khiến cho

các cơ quan có thẩm quyền của một số nước nghi ngờ và không xem xét đối với

một số loại văn bản của nhà nước Việt Nam.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Những vấn đề pháp lý

về hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam” để làm

luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có luận án, luận

văn, khóa luận hay công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về đề tài này.

Tuy nhiên, đã có một số bài báo khoa học nghiên cứu về vấn đề hợp pháp hóa lãnh

sự của một số tác giả tiêu biểu được phân thành hai nhóm sau đây:

Thứ nhất, Hoàng Lan (2010), “Quy định về hợp pháp hoá lãnh sự và miễn

hợp pháp hoá lãnh sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề 04. Bài viết đã

khái quát ngắn gọn một số nội dung cơ bản về quy định hợp pháp hóa lãnh sự và

miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nêu ra một số trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh

sự và thực tiễn giải quyết của cán bộ tư pháp khi thụ lý hồ sơ của đương sự. Tuy

nhiên, bài viết chưa phân tích cụ thể những quy định của pháp luật Việt Nam và

Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự.

Bài viết cũng chưa đánh giá được những bất cập của quy định pháp luật liên quan

đến hợp pháp hóa lãnh sự. Trên tinh thần tiếp thu các kết quả nghiên cứu trong tác

phẩm này, tác giả sẽ tiếp tục phát triển, mở rộng để nghiên cứu một cách chuyên

sâu, toàn diện về phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết hơn các quy định của

pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự.

Thứ hai, các tài liệu liên quan đến Công ước La Hay ngày 05/10/1961 về việc

miễn hợp pháp hóa đối với giấy tờ công của nước ngoài (“Công ước Apostille”):

3

Một là, “Sổ tay hoạt động thực tiễn của Công ước Apostille” là ấn phẩm do

Văn phòng thường trực Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế xuất bản năm 2014 về

Công ước Apostille. Nội dung của cuốn Sổ tay này chủ yếu phân tích các quy định

của Công ước Apostille, giải thích các thuật ngữ, khái niệm trong Công ước và

chương trình cấp Apostille điện tử. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng và có ý nghĩa

trong việc nghiên cứu và gia nhập Công ước Apostille đối với các quốc gia trên thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, cuốn Sổ tay này chỉ tập trung

phân tích Công ước Apostille mà không phân tích khả năng cũng như sự cần thiết

của Việt Nam khi gia nhập Công ước Apostille.

Hai là, chuyên đề “Thực tiễn nội luật hóa và áp dụng các quy định của điều

ước quốc tế tại một số quốc gia thành viên hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế”

đăng trên Chuyên san Thông tin khoa học pháp lý của Viện Khoa học pháp lý - Bộ

Tư pháp, số 2 năm 2019. Đây là một trong những nghiên cứu khái quát nhằm triển

khai nhiệm vụ nội luật hóa và áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế tại một số

quốc gia thành viên hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế do Viện Khoa học pháp lý

chủ trì thực hiện và có sự hỗ trợ của Bộ Tư pháp. Nội dung của chuyên đề này đã

chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn phát sinh khi Việt Nam gia nhập Công ước

Apostille. Tuy nhiên, nội dung chuyên đề chưa phân tích cụ thể những quy định của

pháp luật Việt Nam và so sánh với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự.

Ba là, Nguyễn Hồng Bắc (2017), “Công ước La Hay năm 1961 về miễn hợp

pháp hóa tài liệu công nước ngoài và sự cần thiết gia nhập của Việt Nam”, Tạp chí

Luật học số 5. Nội dung bài viết đã đề cập nội dung cơ bản của Công ước Apostille,

phân tích mục đích, phạm vi áp dụng của Công ước, thẩm quyền cấp Apostille, các

nghĩa vụ chủ yếu của quốc gia thành viên và chứng nhận miễn hợp pháp hóa điện

tử. Tuy nhiên, vì đối tượng nghiên cứu của bài viết này là Công ước Apostille nên

tác giả đã không đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận về hợp pháp hóa lãnh sự của

Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng như không có sự

đánh giá, so sánh các quy định pháp lý của các văn bản này về thủ tục hợp pháp hóa

lãnh sự. Luận văn sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu trong bài viết này và tiếp tục phát

triển, mở rộng để phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết hơn về Công ước

Apostille và sự cần thiết phải tham gia Công ước của Việt Nam.

Bốn là, Yvon Loussouarn (1960), “Explanatory Report on the Hague

Convention of 5 October 1961 Abolishing the Requirement of Legalisation for

4

Foreign Public Documents”, Hague Conference on Private International Law, tome

II. Nôị dung của tài liệu này là hướng dẫn chi tiết các quy định của Công ước và

cũng đưa ra những kết luận của Ủy ban đặc biệt về việc thực hiện Công ước

Apostille. Tuy nhiên, tài liệu chỉ tập trung giải thích Công ước mà không phân tích

về sự cần thiết tham gia Công ước của Việt Nam cũng như đánh giá những thuận lợi

và khó khăn khi Việt Nam gia nhập Công ước Apostille.

Năm là, Oleksandra Prykhodko (2015), A Role of the Public Authorities in the

Procedure for Apostilization or Consular Legalization, Law Review of Kyiv

University of Law. Nội dung bài viết tập trung phân tích vai trò của cơ quan có

thẩm quyền thực hiện cấp Apostille và thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo pháp luật

U-crai-na, một trong những quốc gia thành viên của Công ước Apostille. Bài viết là

tài liệu tham khảo cho tác giả để so sánh, đối chiếu quy định hợp pháp hóa lãnh sự

của pháp luật nước ngoài với pháp luật Việt Nam nhằm hoàn thiện quy định về hợp

pháp hóa lãnh sự.

Sáu là, các Kết luận và Khuyến nghị của Hội nghị La hay về Tư pháp quốc tế

về thực tiễn áp dụng Công ước Apostille:

(i) Hague Conference on Private International Law (2003), Conclusions and

Recommendations Adopted by the Special Commission on the pratical operation of

Hague Apostille, Evidence and Service Conventions, Permanent Bureau;

(ii) Hague Conference on Private International Law (2009), Conclusions and

Recommendations of the Special Commission on the practical operation of the

Hague Apostille, Service, Evidence and Access to Justice Conventions, Permanent

Bureau;

(iii) Hague Conference on Private International Law (2012), Conclusions and

Recommendations of the Special Commission on the Practical Operation of the

Apostille Convention, Permanent Bureau;

(iv) Hague Conference on Private International Law (2019), Conclusions and

Recommendations of the Special Commission on the practical operation of Hague

Apostille, Service, Evidence and Access to Justice Conventions, Permanent Bureau;

Các tài liệu này được văn phòng thường trực của Hội nghị La Hay về Tư pháp

quốc tế ban hành. Tài liệu này là những Kết luận và Khuyến nghị của Ủy ban đặc

biệt về thực tiễn áp dụng Công ước Apostille. Tài liệu này có giá trị trong việc phân

tích và làm rõ các quy định của Công ước Apostille. Theo đó, tác giả kế thừa các

kết quả nghiên cứu này để đề xuất việc tham gia Công ước Apostille của Việt Nam.

5

Bảy là, Hague Conference on Private International Law (2006), How to join

and implement the Hague Apostille Convention - Brief Implementation Guide for

countries interested in joining the Hague Convention of 5 October 1961 Abolishing

the Requirement of Legalisation for Foreign Public Documents, Permanent Bureau;

Nội dung của tài liệu này quy định về cách thức tham gia và áp dụng Công ước

Apostille. Tài liệu này là triển khai tóm tắt những nội dung liên quan đến Công ước

Apostille cho các chủ thể có dự định gia nhập Công ước này. Được ban hành bởi

Văn phòng thường trực của Hội nghị La Hay về Tư pháp quốc tế, tài liệu là nguồn

tài liệu quý giá để tác giả nghiên cứu các nội dung khái quát của Công ước Apostille

và cách thức gia nhập Công ước.

Qua tình hình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy rằng, việc nghiên cứu đề tài

“Những vấn đề pháp lý về hợp pháp hóa lãnh sự trong các Điều ước quốc tế và

pháp luật Việt Nam” còn ít được quan tâm nghiên cứu. Việc lựa chọn đề tài này để

làm luận văn thạc sỹ nhằm nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu về hợp pháp

hóa lãnh sự là rất cần thiết, đáp ứng được điều kiện về tính mới cũng như có khả

năng ứng dụng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Ở công trình này, tác giả sẽ

phân tích, đánh giá một cách toàn diện các quy định của pháp luật Việt Nam và một

số Điều ước quốc tế có liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự nhằm góp phần hoàn

thiện các quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài được tác giả thực hiện với mục đích hoàn thiện các quy định của pháp

luật Việt Nam về thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự để nâng cao hiệu quả áp dụng các

quy định này trong thực tiễn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Tác giả tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: (i) Làm rõ những

vấn đề mang tính chất lý luận về hợp pháp hóa lãnh sự; (ii) Phân tích những quy

định của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam về

hợp pháp hóa lãnh sự và chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về

thủ tục này; (iii) Đánh giá thực tiễn thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự và chỉ ra những

vấn đề còn tồn tại, vướng mắc; (iv) Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp

luật Việt Nam về hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!