Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHƯƠNG I : : NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
---o0o---
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1.1.Vai trò và đặc diểm của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thương, mà hàng hóa và dịch vụ
của quốc gia này được bán cho quốc gia khác. Xuất phát từ khái niệm này chúng ta
có thể thấy hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm phức tạp hơn so với bán trong
nước, cụ thể là :
Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu thuộc các quốc gia khác nhau
trên thế giới nên tất yếu sẽ có sự không đồng nhất. Không đồng nhất về ngôn ngữ,
tôn giáo, chính trị pháp luật, tập quán tiêu dùng…
Thị trường xuất khẩu rộng lớn gây khó khăn cho việc kiểm soát, do đó, hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của những điều kiện sản
xuất, thể chế pháp luật, môi trường kinh doanh trong nước mà còn ở nước ngoài.
Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hóa mà nước đó có lợi thế
so sánh. Khi xuất khẩu hàng hóa, cần phải nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng
từng khu vực, từng quốc gia trong phù hợp với từng thời kỳ. Hàng hóa xuất khẩu
phải được đảm bảo về mặt chất lượng tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp phù hợp
thị hiếu tiêu dùng.
Thời điểm xuất khẩu hàng hóa và thời điểm thanh toán thường có khoảng
cách dài. Việc vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác khiến cho các
phương tiện vận tải được sử dụng rất đa dạng : đường không, đường bộ, đường
thủy, đường sắt.
Ngoài ra, yếu tố chính trị cũng có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu,
những nước có thế lực về mặt chính trị luôn có vị thế đi kèm về mặt kinh tế.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Để có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò rất quan trọng
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu : Để phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu
từ các nguồn : xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du
lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động…… Xuất khẩu làm tăng GDP,
làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội
địa, đó chính là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đầy sản
xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả
năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.
Thứ ba, vì có nhiều thị trường nên có thể phân tán được rủi ro do cạnh tranh.
. Khi gia nhập vào WTO, mở ra trước mắt chúng ta vô vàn cơ hội nhưng thách thức
cũng không phải là ít. Sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt hơn ở thị trường nội địa, nếu
chúng ta không thay đổi thì tất yếu chúng ta sẽ bị đào thải. Thông qua cạnh tranh
trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, đổi
mới, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng
năng suất.
Thứ tư, xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm, qua đó nâng cao và
cải thiện đời sống người dân.
1.1.1.2.Hình thức xuất khẩu:
Có 3 hình thức xuất khẩu, đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, xuất
khẩu hỗn hợp.
a) Xuất khẩu trực tiếp : Phương thức xuất khẩu này là phương thức mà trong
đó đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng
với nước ngoài giao, nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng trên cơ sở cân đối về
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
tài chính. Doanh nghiệp có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn
khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
Doanh nghiệp hiểu biết về sản phẩm với tinh thần người nhà, tạo được hình
ảnh tổng quát về nhãn hiệu.
Phí tổn trung gian như phí tổn về thăm dò khảo sát hay khoản lãi cho trung
gian…. sẽ được giảm bớt, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thương thảo trực tiếp, hiệu quả của đàm phán giao dịch được nâng cao.
Kiểm soát hoàn toàn được lượng khách hàng, thiết lập và mở rộng được mối
quan hệ với các bạn hàng. Chủ động tiếp cận thị trường, luôn năng động và sáng
tạo để thích ứng với sự thay đổi của thị trường một cách nhanh nhất.Qua đó có thể
tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường nước ngoài,
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hiểu biết hạn chế về thị trường nước ngoài, không đủ tiềm lực về tài chính
cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, trong
trường hợp này rủi ro khi xuất khẩu trực tiếp là rất lớn.Khi đó, doanh nghiệp nên
áp dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
Không có sự chuyên môn hóa, vì doanh nghiệp phải chủ động hoàn toàn
trong việc xây dựng, quản lý và điều chỉnh hệ thống.Từ công việc hậu cần, nhân
sự, nguồn hàng, tìm kiếm hợp đồng cho đến nghiên cứu thị trường và thiết lập kênh
phân phối.
Phạm vi phân phối hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút.
Để có lợi nhuận thì khối lượng hàng hóa giao dịch phải lớn để bù đắp những
khoản chi phí như khảo sát thị trường, chi phí giao dịch, tiếp khách, ký kết hợp
đồng, chi phí đi lại …
b) Xuất khẩu gián tiếp: Là phương thức kinh doanh trong đó các đơn vị có
đăng ký kinh doanh hoạt động xuất khẩu, có giấy phép xuất khẩu nhưng không có
khả năng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài hoặc doanh nghiệp không có
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì phải thông qua một đơn vị xuất khẩu
có uy tín thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho mình. Ngoài ra, doanh nghiệp có giấy
đăng ký kinh doanh và có đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa có thể nhận ủy thác
xuất khẩu hàng hóa để hưởng hoa hồng.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác :
Doanh nghiệp và nhà phân phối có thể hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển
Chuyên môn hóa cao, doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản xuất còn việc
tiêu thụ thì đã có bên nhận xuất khẩu ủy thác
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác
Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận ủy thác
Nhà xuất khẩu không kiểm soát được thị trường, không có sự tiếp xúc với
thị trường dẫn đến khó khăn hơn cho việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.
Nếu công ty nhận ủy thác mà thiếu trung thực thì nhà xuất khẩu sẽ gặp phải
những khó khăn trong việc kinh doanh và có những rủi ro tiềm ẩn.
c) Xuất khẩu hỗn hợp : Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên,
doanh nghiệp vừa xuất khẩu trực tiếp vừa xuất khẩu ủy thác.
1.1.1.3.Phương thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tiến hành bằng hai phương thức xuất khẩu theo
nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối.
a) Xuất khẩu tự cân đối: Ngày nay, trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp
phải chủ động về hoạt động kinh doanh của mình, từ nghiên cứu thị trường, lên kế
hoạch kinh doanh, tìm nguồn hàng, bạn hàng, kênh phân phối….Việc xuất khẩu
hàng hóa theo phương thức này được thực hiện dựa trên hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa các bên, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình.
b) Xuất khẩu theo nghị định thư : Đó là sự cam kết giữa nhà nước ta với
nước ngoài về việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa hai quốc gia. Nhà nước có thể
giao một phần hay toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ của Hiệp định xuất khẩu cho
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
các doanh nghiệp trung ương và địa phương thực hiện. Theo phương thức này Nhà
nước cấp vốn, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để các doanh nghiệp thay mặt
nhà nước ký hợp đồng cụ thể, chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đó theo yêu
cầu của chế độ qui định.
1.1.1.5.Điều kiện giao hàng và giá hàng xuất khẩu
Giá cả hàng hóa xuất khẩu được qui định rõ trong hợp đồng xuất khẩu, gắn
liền với điều kiện cơ sở giao hàng. Theo Incoterms 2000, điều kiện cơ sở giao
hàng được chia làm 4 nhóm căn bản khác nhau, tương ứng với 13 điều khoản về
giá. Việc phân chia này dựa trên trách nhiệm của người bán và người mua về các
khoản chi phí và rủi ro.
a) Nhóm E : (1 điều kiện). Đặc điểm của nhóm này là người bán chịu chi
phí ít nhất, giao hàng tại xưởng hoặc kho của mình, chịu trách nhiệm ít nhất nên
giá bán cũng thấp nhất.
EXW ( Ex-works ) : Giao tại xưởng. Người bán chuẩn bị hàng để giao tại
xưởng hoặc kho hàng của mình, không phải khai hải quan xuất khẩu và không phải
xếp hàng lên bất cứ phương tiện vận tải thu gom nào.
b) Nhóm F : ( 3 điều kiện ). Với nhóm này thì người bán không trả cước phí
vận tải chính mà người mua phải trả.
FCA ( Free carrier ) : Giao hàng cho người chuyên chở. Người bán giao
hàng cho người vận tải do người mua chỉ định tại địa điểm có nêu tên sau khi đã
khai hải quan xuất khẩu.
FAS ( Free alongside ship ) : Giao dọc mạn tàu. Người bán giao hàng xong
khi hàng được đặt dọc mạn tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên, người bán phải khai
hải quan xuất khẩu hàng.
FOB ( Free on board ) : Giao lên tàu. Người bán giao hàng xong khi hàng đã
qua lan can tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên. Người bán khai hải quan để xuất khẩu
hàng.
c) Nhóm C ( 4 điều kiện ) Người bán phải trả cước phí vận tải chính, tức trên
con đường vận tải chính. Địa điểm chuyển rủi ro về hàng ở tại nước xếp hàng ( tức
nước xuất khẩu )
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CFR ( Cost and Freight ) : Tiền hàng và cước phí. Người bán giao hàng xong
khi hàng đã được đưa khỏi lan can tàu tại cảng gởi hàng. Người bán phải trả các
phí tổn, cước phí cần thiết để mang hàng tới cảng đến có nêu tên.
CIF ( Cost, Insurance and Freight ) : Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí.
Người bán giao hàng xong khi hàng đã được đưa qua khỏi lan can tàu tại cảng gởi
và phải trả tiền hàng và cước phí vận tải cần thiết để mang hàng tới cảng đã nêu
tên.
CPT ( Carriage paid to ) : Cước phí trả tới. Người bán giao hàng cho người
vận tải do người bán chỉ định, nhưng ngoài người bán ra phải trả thêm cước phí cần
thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên, tức người mua chịu mọi rủi ro và bất cứ
chi phí nào phát sinh sau khi hàng được giao cho người vận tải.
CIP ( Cariage and Insurance Paid To ) : Cước phí và bảo hiểm trả tới. Người
bán giao hàng cho người vận tải do người bán chỉ định, nhưng người bán phải trả
thêm cước phí cần thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên.
d) Nhóm D ( 5 điều kiện ) : Người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến địa
điểm đích qui địch tại nước người mua. Địa điểm chuyển rủi ro về hàng tại nước
nhập khẩu, chỉ trừ DAF, tại biên giới hai nước. Giá chào bán cao nhất so với các
nhóm khác, vì phải chịu nhiều phí và rủi ro.
DAF ( Delivered at Frontier ) : Giao hàng tại biên giới. Người bán giao
hàng xong khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải chở hàng tới, nhưng không dỡ hàng xuống, đã khai hải quan xuất khẩu
nhưng không khai hải quan nhập khẩu tại vị trí có nêu tên và địa điểm tại biên giới,
nhưng trước biên giới hải quan của nước tiếp giáp.
DES (Delivered ex ship ) : Giao tại tàu. Người bán giap hàng xong khi hàng
được đặt trên tàu tại cảng đến có nêu tên, dưới sự định đoạt của người mua, không
phải khai hải quan nhập khẩu.
DEQ ( Delivered ex Quay ) : Giao tại cầu cảng. Người bán giao hàng xong
khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại cầu cảng ở cảng đến có nêu
tên, không phải khai hải quan nhập khẩu và chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan để
mang hàng tới cảng đến đã nêu tên và dỡ hàng xuống cầu cảng.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368