Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (2).doc
MIỄN PHÍ
Số trang
65
Kích thước
407.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1332

Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (2).doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu

Trong bối cảnh nhộn nhịp hội nhập nền kinh tế thế giới này, Việt Nam đang

nổi lên như một ngôi sao sáng cho các nhà đầu tư, đối tác nước ngoài. Cụ thể năm

2007 tốc độ phát triển kinh tế của nước ta đạt 8,4%, kim ngạch xuất khẩu là 48,4

tỷ USD. Việt Nam có được lợi thế nữa là nền kinh tế, chính trị, xã hội luôn ổn

định và có chiều hướng ngày một tốt hơn.

Lúc này đây, điều mà mọi người quan tâm chính là đào tạo nguồn nhân lực

và phát triển thị trường tài chính đủ mạnh để “chơi” tốt ở một không gian vô

lượng. Thị trường tài chính mạnh, hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế

nước nhà mà ở đó các Ngân hàng - trái tim của thị trường tài chính có nhiệm vụ

đầu tàu giúp thị trường tài chính phát triển tạo tiền đề để phát triển kinh tế nói

riêng và đất nước nói chung. Chính vì lẽ đó lĩnh vực Ngân hàng đang trở thành

tâm điểm thu hút mọi sự chú ý từ mọi người. Ai cũng muốn biết lợi nhuận thực tế

của một Ngân hàng mình quan tâm là bao nhiêu? Tình hình hoạt động kinh doanh

như thế nào? Tình trạng nợ xấu đang ở mức nào?...

Theo kết quả công bố của một số Ngân hàng thì trong năm 2007 các Ngân

hàng gặt hái được rất nhiều thành công, là một trong các lĩnh vực phát triển mạnh

nhất tại Việt Nam. Ước tính năm 2007, tổng huy động vốn của hệ thống tín dụng

tăng đột biến, khoảng 50% so với năm 2006. Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh

(TP. HCM), kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55%; tại Hà Nội là 36,1%.

Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng đột biến kể từ năm 2004, dự tính tăng tới

40%; riêng tại TP.HCM lên tới 51%, tại Hà Nội là khoảng 38,5%. Những con số

trên cho thấy sự sôi động của dòng tiền ra – vào các Ngân hàng. Riêng về tốc độ

cho vay lại dẫn đến những lo ngại về tăng trưởng nóng, chất lượng tín dụng và là

một tác động đẩy lạm phát tăng cao. Còn về lợi nhuận mới chỉ có chín tháng đầu

năm 2007, lợi nhuận của nhiều Ngân hàng cổ phần đã tăng gần gấp rưỡi tổng lợi

nhuận của cả năm 2006. Dẫn đầu danh sách những Ngân hàng thương mại có lợi

nhuận trước thuế chín tháng đầu năm cao nhất là Ngân hàng Á Châu (ACB) với

GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa Trang 1

Luận văn tốt nghiệp

1.470 tỉ đồng, kế đến là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) với hơn

1.000 tỉ đồng, Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) gần 500 tỉ đồng, Ngân hàng

Xuất nhập khẩu VN (Eximbank) 473 tỉ đồng, Ngân hàng Quân đội 445 tỉ đồng,

Ngân hàng Quốc tế (VIB) 310 tỉ đồng,.... Quả là một con số ấn tượng, tuy nhiên

đây chỉ là công bố trên báo, đài, internet mà thôi liệu mức độ tin cậy có 100%?

Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp

cũng đạt nhiều hiệu quả. Tuy nhiên thực tế hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đặc biệt là hoạt động tín dụng đang như thế

nào? Có gặp khó khăn, trở ngại gì không? Tình tình thu nợ, nợ xấu có hiệu quả

không?…Để trả lời những câu hỏi này ta tiến hành phân tích hoạt động tín dụng

mà chủ yếu đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông

nghiệp (SXNN) vì đây là đối tượng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang tính truyền

thống trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chính vì vậy phân tích hoạt động

tín dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng

Tháp đang là vấn đề cấp thiết hiện nay để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng

của chi nhánh như thế nào từ đó đề ra phương hướng, biện pháp giúp bản thân

Ngân hàng hoạt động tốt hơn.

1.1.2 Căn cứ nghiên cứu

1.1.2.1 Căn cứ thực tiễn

Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp là một huyện mang đậm nét đặc trưng

của miền sông nước Cửu Long, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông như trồng

lúa, khoai, cây ăn trái, nuôi cá, heo, bò…, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, nhỏ lẻ

mang tính tự phát, không theo quy hoạch, theo ý muốn tức thời không có cái nhìn

tổng thể lâu dài. Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang nóng và đang hoà

mình vào nền kinh tế thế giới trong mấy năm gần đây làm cho người nông dân nói

chung và nông dân ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp nói riêng chịu nhiều ảnh

hưởng không nhỏ đặc biệt là về giá cả các mặt hàng gắn liền với nông nghiệp như

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn, thuốc thú y, xăng dầu, nhân công… và

gần đây là lãi suất Ngân hàng có nhiều thay đổi tăng trong mấy tháng đầu năm

2008 đã gây không ít khó khăn cho các hộ nông dân. Từ những nhân tố trên đã

đẩy chi phí SXNN ở địa phương lên rất cao. Tuy nhiên người dân không thể không

GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa Trang 2

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, mà sản xuất thì vốn ở đâu cho đủ? Đi vay tư nhân? Không thể vay tư

nhân vì lãi suất rất cao, chính vì lẽ đó hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện

Châu Thành tỉnh Đồng Tháp sẽ góp phần không nhỏ trong việc cung ứng nguồn

vốn cho các hộ SXNN địa phương, tạo sự luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn trong nền kinh tế. Vai trò của NHNo&PTNT huyện Châu Thành tỉnh Đồng

Tháp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thúc

đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển góp phần tăng trưởng nền kinh tế địa phương

theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước.

1.1.2.2 Căn cứ khoa học

Có một vấn đề mà ai cũng biết là trong hoạt động tín dụng của các Ngân

hàng, vấn đề chất lượng tín dụng luôn được dặt lên hàng đầu. Chúng ta muốn

khách quan đánh giá được chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng thì sau

khi phân tích tình hình doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá

hạn phải sử dụng thêm các chỉ tiêu tài chính như: tỷ lệ nợ quá hạn, hệ số thu nợ,

vòng quay vốn tín dụng… Căn cứ vào các chỉ tiêu này, ta có thể phân tích, đánh

giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng tín dụng của một Ngân hàng.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giúp ta hiểu được thực trạng hoạt động

tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đối với

hộ SXNN trên địa bàn trong ba năm từ 2005 đến 2007. Trên cơ sở đó giúp ta có

cái nhìn khách quan về chính Ngân hàng, đưa ra sự đánh giá và các phương

hướng, biện pháp giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của hộ

SXNN ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng để thấy được công tác huy

động vốn đối với địa bàn ra sao, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân

như thế nào.

- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ SXNN để thấy

được thực trạng tín dụng của thành phần này như thế nào.

- Đưa ra phương hướng và biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp

GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa Trang 3

Luận văn tốt nghiệp

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Không gian nghiên cứu

Luận văn này được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện

Châu Thành mà cụ thể là các số liệu có được từ phòng kế hoạch và kinh doanh.

Các số liệu chủ yếu liên quan đến tình hình hoạt động tín dụng của địa phương

huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.

1.3.2 Thời gian nghiên cứu

- Vì thời gian có hạn chế nên số liệu được dùng để sử dụng cho luận văn là

thông tin từ năm 2005 - 2007.

- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 11/02/2007 đến ngày

25/5/2007.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Vì thời gian thực hiện không nhiều, kiến thức tích luỹ ở ghế nhà trường là

chủ yếu mà lĩnh vực về Ngân hàng thì rất rộng nên luận văn chỉ giới hạn nghiên

cứu ở những nội dung sau:

- Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và

chủ yếu đi vào phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ SXNN trên

địa bàn huyện Châu Thành qua các năm từ 2005 đến 2007 để thấy rõ thực trạng

hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mà trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng

bao gồm các lĩnh vực như tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, dư nợ cho

vay, doanh số thu nợ. Phân tích hoạt động tín dụng cũng đồng nghĩa với việc phân

tích các vấn đề trên.

- Phân tích thêm các chỉ số tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng từ đó

mới có cái nhìn khách quan hơn trong việc đánh giá.

- Từ việc phân tích trên sẽ rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của Ngân

hàng để đưa ra phương hướng phát huy, khắc phục cũng như tìm ra những nguyên

nhân ảnh hưởng đến mặt hạn chế đó.

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày

càng nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi

nhánh để tạo thêm nguồn vốn cho khách hàng vay nhằm giải quyết được phần nào

nhu cầu của khách hàng.

GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa Trang 4

Luận văn tốt nghiệp

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài

liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng

trong Ngân hàng nói riêng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy

vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng

và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận

dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Châu Thành để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều

kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:

- “Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương

mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (2006) của Thái Văn Đại.

Ở đây giúp em hiểu được các lý thuyết về tín dụng cũng như cách thức phân tích

số liệu.

-“ Phân tích hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi

nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy” luận văn (2007) của Sinh viên Ngô Thị Thuý

Diễm. Tài liệu này giúp em biết được cách thức trình bày, bố trí luận văn.

- “Hiệu quả cho vay vốn hộ sản xuất vùng Đông Nam Bộ của NHNo&PTNT

Việt Nam” theo “Thông tin Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT Việt Nam” số 211,

tháng 10/2007. Tài liệu này giúp em hiểu về các hộ SXNN ở nước ta hơn.

- Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007 trích từ website:

http://www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ns080115141647.

Trang này giúp ta có cái nhìn tổng thể nền kinh tế Việt Nam năm 2007 và xu

hướng sắp tới.

GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa Trang 5

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng

Tín dụng xuất phát từ chữ Hy Lạp “Creditum” có nghĩa là tin tưởng, tín

nhiệm. Tiếng Anh là Credit, theo nghĩa Việt Nam tín dụng là sự vay mượn, chuyển

nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ từ

người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn

hơn.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái

kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:

- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái

kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và

lãi sau một thời gian nhất định.

- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn

lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.

- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên

(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời

hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.

Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng

nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một

bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng

buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.

Cụ thể hơn, tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên

là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên

cơ sở hoàn trả và có lãi. Một quan hệ kinh tế được gọi là tín dụng phải có ba nội

dung cơ bản sau:

- Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác.

- Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời.

- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm

theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa Trang 6

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!