Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Những tác động đối với nền kinh tế Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO
PREMIUM
Số trang
434
Kích thước
6.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1498

Những tác động đối với nền kinh tế Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN KHOA HỌC

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ TUYỂN THẦU NĂM 2006

Mã số: B.06-50

NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Cơ quan chủ trì: Viện Quản lý kinh tế

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Ngô Quang Minh

Thư ký đề tài: Th.S Bùi Văn Huyền

6711

17/4/2008

Hà Nội – 2007

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN KHOA HỌC

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ TUYỂN THẦU NĂM 2006

Mã số: B.06-50

NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Cơ quan chủ trì: Viện Quản lý kinh tế

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Ngô Quang Minh

Thư ký đề tài: Th.S Bùi Văn Huyền

Hà Nội, 2007

1

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

1.1. Bối cảnh ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

1.1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) - tiền

thân của WTO

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (gọi tắt theo tiếng Anh là

GATT) là một trong những thành quả của việc tổ chức lại các quan hệ kinh tế

quốc tế sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai. Ban đầu, với sáng kiến của Mỹ, các

chuyên gia kinh tế Mỹ, Anh đã bắt tay soạn thảo những nội dung chính nhằm

thiết lập một tổ chức kinh tế quốc tế sau chiến tranh.

Tại Hội nghị Bretton Woods (7/1944), cùng với việc thành lập Quĩ

Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Tái thiết và phát triển Quốc tế (IBRD),

44 quốc gia tham dự hội nghị thống nhất tham gia đàm phán thành lập Tổ

chức Thương mại Quốc tế (ITO) và Liên hợp quốc được giao nhiệm vụ xúc

tiến thành lập. Ngày 18/2/1946, Hội đồng Kinh tế - Xã hội Liên hợp quốc

triệu tập một "Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Việc làm" với mục

tiêu dự thảo Hiến chương cho Tổ chức Thương mại Quốc tế. Dự thảo Hiến

chương thành lập ITO không những chỉ điều chỉnh các quy tắc thương mại

thế giới mà còn mở rộng ra cả các quy định về công ăn việc làm, các hành vi

hạn chế thương mại, đầu tư quốc tế và dịch vụ.

Trong khuôn khổ của Liên hợp quốc, ba hội nghị quốc tế đã diễn ra vào

tháng 10/1946, tháng 8/1947 và tháng 11/1947 nhằm soạn thảo văn kiện thành

lập ITO với tên gọi Hiến chương Havana - một công ước quốc tế bao gồm

106 điều và 16 phụ lục. Trong quá trình đàm phán nhằm ra đời hiến chương

ITO, các nước cũng nhất trí áp dụng ngay lập tức và "tạm thời" một số quy

tắc thương mại trong Dự thảo Hiến chương ITO nhằm bảo vệ giá trị của các

nhân nhượng liên quan đến thương mại, gồm các quy định thương mại và các

nhân nhượng thuế quan được đưa ra trong Hiệp định chung về Thuế quan và

Thương mại (GATT). Theo dự kiến, Hiệp định GATT sẽ là một hiệp định phụ

trợ nằm trong Hiến chương ITO. Cho đến thời điểm cuối 1947, Hiến chương

i

DANH SÁCH CÁC CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI

ThS. Ngô Thị Ngọc Anh Viện Quản lý kinh tế

ThS. Nguyễn Văn Chiến Cục Thống kê Bắc Ninh

PGS.TS Kim Văn Chính Viện Quản lý kinh tế

ThS. Nguyễn Anh Dũng Viện Quản lý kinh tế

ThS. Nguyễn Thị Kim Đoan Học viện Chính trị khu vực 3

TS. Trịnh Thị Ái Hoa Viện Quản lý kinh tế

TS. Đặng Ngọc Lợi Viện Quản lý kinh tế

ThS. Hồ Thị Hương Mai Viện Quản lý kinh tế

ThS. Ngô Đức Minh Viện Quản lý kinh tế

ThS. Đinh Thị Nga Viện Quản lý kinh tế

TS. Nguyễn Quốc Thái Viện Quản lý kinh tế

ii

MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT: WTO VÀ VIỆT NAM

Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 1

1.1. Bối cảnh ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 1

1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại Thế giới 5

1.3. Các hiệp định của WTO 16

1.4. Các hoạt động đặc biệt 31

Chương 2: KHÁI QUÁT KINH TẾ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO 36

2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên WTO 36

2.2. Khái quát kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO 53

PHẦN THỨ HAI: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP

Chương 3: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO 78

3.1. Khái quát hiện trạng công nghiệp Việt Nam 78

3.2. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp 86

3.3. Công nghiệp Việt Nam sau 6 tháng gia nhập WTO 89

3.4. Tác động gia nhập WTO đến công nghiệp Việt Nam 93

3.5. Một số giải pháp 101

Chương 4: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO 108

4.1. Khái quát hiện trạng nông nghiệp Việt Nam 108

4.2. Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp 117

4.3. Nông nghiệp sau gia nhập WTO 123

4.4. Những tác động nhìn từ hiện trạng nông nghiệp Việt Nam 125

4.5. Những tác động trong thực thi Hiệp định nông nghiệp của WTO 130

4.6. Tác động của gia nhập WTO tới một số mặt hàng chủ yếu 132

4.7. Một số giải pháp chủ yếu 138

Chương 5: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHI GIA NHẬP WTO 144

5.1. Khái quát hiện trạng dịch vụ Việt Nam 144

5.2. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ 149

5.3. Giá cả và dịch vụ sau 6 tháng gia nhập WTO 155

5.4. Tác động gia nhập WTO đến lĩnh vực dịch vụ 158

5.5. Một số giải pháp 159

5.6. Gia nhập WTO và lĩnh vực ngân hàng 161

Chương 6: GIA NHẬP WTO VÀ LĨNH VỰC XUẤT NHẬP KHẨU 171

6.1. Xuất khẩu Việt Nam trước khi gia nhập WTO: Thành tựu và vấn đề đặt ra 171

6.2. Xuất nhập khẩu sau khi gia nhập WTO 182

6.3. Một số đánh giá ban đầu về tác động sau gia nhập WTO đến xuất nhập

khẩu của Việt Nam

185

6.4. Một số giải pháp 190

Chương 7: GIA NHẬP WTO VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 194

7.1. Tổng quan đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 194

7.2. Đánh giá chung về đầu tư nước ngoài với kinh tế Việt Nam 197

7.3. Những cam kết đầu tư của Việt Nam trong khuôn khổ WTO 205

7.4. Đầu tư kể từ khi gia nhập WTO và một số vấn đề đặt ra 208

7.5. Cải cách đầu tư và những tác động của gia nhập WTO đối với đầu tư

nước ngoài

211

7.6. Một số giải pháp 221

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Quy trình giải quyết tranh chấp của WTO 24

Bảng 1.2 Thực thi Hiệp định Dệt – May 29

Bảng 2.1 Tốc độ tăng và đóng góp của các nhóm ngành vào tốc độ tăng trưởng

năm 2007 54

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2006 57

Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế các nước Đông Á năm 1999 67

Bảng 2.4 Xếp hạng năng lực cạnh tranh tổng hợp của Việt Nam 2005-2006 70

Bảng 2.5 Năng lực cạnh tranh tăng trưởng của Việt Nam 2005-2006 72

Bảng 2.6 Điểm số CPI của Việt Nam qua các năm 73

Bảng 2.7 So sánh mức xếp hạng của các năm trước 74

Bảng 3.1 Mức thuế bình quân cam kết hàng công nghiệp 87

Bảng 3.2 Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia nhập

WTO đối với một số sản phẩm công nghiệp

88

Bảng 3.3 Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2007 89

Bảng 3.4 Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 6 và 6 tháng đầu

năm 2007 90

Bảng 3.5 Tỷ lệ tăng trưởng hàng dệt may của một số quốc gia sang thị trường Hoa

Kỳ (%) 98

Bảng 4.1 So sánh giá xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan 115

Bảng 4.2 Một số sản phẩm tiêu biểu cam kết cắt giảm thuế quan 119

Bảng 4.3 Những cam kết quan trọng nhất trong Hiệp định Nông nghiệp 122

Bảng 4.4 Kết quả sản xuất vụ đông xuân năm 2007 123

Bảng 4.5 Sản lượng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2007 125

Bảng 4.6 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2007 125

Bảng 5.1 Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của các phân ngành dịch vụ 145

Bảng 5.2 Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế cho GDP 146

Bảng 5.3 Tỷ trọng đóng góp của một số dịch vụ động lực trong GDP giai đoạn

1995-2000 148

Bảng 5.4 Vận tải hành khách và hàng hoá 7 tháng năm 2007 157

Bảng 5.5 Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng 162

Bảng 6.1 Giá trị (triệu USD) và thị trường xuất khẩu (%) của Việt Nam 175

Bảng 6.2 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu 2004-2006 177

Bảng 6.3 Các yếu tố cấu thành tăng trưởng xuất khẩu 178

Bảng 6.4 Quy mô và tốc độ tăng của từng khu vực thị trường so với năm 2005 179

Bảng 6.5 Tỷ trọng hàng hoá Việt Nam so với tổng hàng nhập khẩu của Mỹ (%) 180

Bảng 6.6 Một số chỉ tiêu sau 9 tháng gia nhập WTO (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm

trước

183

Bảng 6.7 20 nhóm hàng hoá nhập khẩu có lượng và giá trị tăng mạnh trong quý

I/2007 188

Bảng 7.1 Cải cách liên quan đến đầu tư 214

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu Tên hình Trang

Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của WTO 14

Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP 1986-2007 53

Hình 2.2 Qui mô GDP và tỷ lệ GDP/người 54

Hình 2.3 Tổng đầu tư toàn xã hội và tỷ lệ đầu tư/GDP 56

Hình 2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 58

Hình 2.5 Những sản phẩm xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD 59

Hình 2.6 Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu thị trường niêm yết giai đoạn 2000-2006 61

Hình 2.7 Điểm mạnh và điểm yếu của Việt Nam 76

Hình 3.1 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế 78

Hình 3.2 Công nghiệp Việt Nam 2001-2007 79

Hình 4.1 Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 (% so với 2005) 109

Hình 4.2 Biến đổi cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp 111

Hình 4.3 Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ yếu 113

Hình 5.1 Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP và lĩnh vực dịch vụ 144

Hình 5.2 Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2005-2007 155

Hình 6.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua một số năm 171

Hình 6.2 Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm của Việt Nam 172

Hình 6.3 Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP 172

Hình 6.4 Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người 173

Hình 6.5 Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD 174

Hình 6.6 Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ (triệu USD) và tốc độ tăng trưởng

hàng năm

176

Hình 6.7 Cán cân thương mại của Việt Nam 179

Hình 6.8 Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 1996-2006 182

Hình 6.9 Thay đổi kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng 2007 so với 9 tháng 2006 184

Hình 7.1 Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ 1988 đến 2006 194

Hình 7.2 Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2000-2006 195

Hình 7.3 Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo ngành tính theo giá trị và số lượng dự án,

giai đoạn 1988-2007 198

Hình 7.4 Vốn FDI trung bình 10 tháng giai đoạn 2005-2007 209

Hình 7.5 Chỉ số Vnindex trong 2 năm 10/2005- 10/2007 216

Hình 7.6 Chỉ số VNindex sau gia nhập WTO 217

Hình 7.7 So sánh cơ sở hạ tầng của các nước trong ASEAN 219

v

DANH MỤC CÁC HỘP

Số hiệu Tên hộp Trang

Hộp 1.1 WTO thuộc về ai? 11

Hộp 1.2 Phương thức biểu quyết có thể được áp dụng 15

Hộp 2.1 Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam 37

Hộp 2.2 Khả năng và mối quan tâm đối với việc tham gia hệ thống 42

Hộp 2.3 Thế nào là “biểu thuế tối đa” và “biểu thuế tăng dần”? 43

Hộp 3.1 Dự án Intel 84

Hộp 3.2 Chính sách công nghiệp cần đồng hành cùng doanh nghiệp 85

Hộp 3.3 Ý kiến doanh nghiệp về chính sách phát triển công nghiệp 86

Hộp 3.4 Nội dung cơ bản của cam kết trong lĩnh vực công nghiệp 86

Hộp 3.5 Doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội 96

Hộp 4.1 Thế nào là “bóp méo cạnh tranh”? 118

Hộp 4.2 Hỗ trợ trong nước trong Hiệp định Nông nghiệp 120

Hộp 4.3 Các tiêu chuẩn quốc tế này là gì? 122

Hộp 4.4 Ba cái được khi gia nhập WTO 127

Hộp 4.5 Trợ cấp của một số Chính phủ 128

Hộp 4.6 Tác động tiêu cực khi gia nhập WTO 129

Hộp 4.7 Tăng trưởng xuất khẩu cá phi lê đông lạnh của Việt Nam trong trường

hợp Mỹ áp dụng thuế bán phá giá 136

Hộp 5.1 Sáu tháng đầu năm 2007: Giá tăng không phải do WTO 156

Hộp 5.2 Thời điểm lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam 166

Hộp 5.3 Trường hợp của Trung Quốc 167

Hộp 6.1 Thứ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Cẩm Tú trả lời báo Tuổi trẻ 184

Hộp 6.2 Thứ trưởng Bộ Thương mại Nguyễn Thành Biên: Muốn đạt kế hoạch phải giữ

chất lượng

193

Hộp 7.1 Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại (TRIMs) 205

Hộp 7.2 Nội dung chính của hiệp định TRIMs 206

Hộp 7.3 Sự khác biệt giữa cam kết gia nhập WTO và pháp luật Việt Nam 210

Hộp 7.4 Tập trung đầu tư cho nhân lực để đón dòng vốn FDI 223

vi

MỞ ĐẦU

Mục tiêu đề tài nhằm phân tích, đánh giá tác động tới nền kinh tế Việt Nam khi

gia nhập WTO. Để thực hiện mục tiêu, ban chủ nhiệm đề tài lựa chọn cách tiếp cận,

phân tích theo cơ cấu ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), ngoài ra có phân

tích thêm 2 lĩnh vực là xuất nhập khẩu và đầu tư. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,

sự tách bạch tác động theo cơ cấu nêu trên không rõ ràng, một cam kết có thể tác

động lên nhiều lĩnh vực, đồng thời một lĩnh vực chịu tác động từ nhiều hiệp định, cam

kết. Những tác động đan xen, hoà quyện, rất khó bóc tách ... gây những khó khăn

nhất định trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, thời gian gia nhập WTO của Việt Nam

chưa được 1 năm, những tác động chưa bộc lộ hết, nhiều cam kết chưa được thực

thi, do đó một số kết luận chủ yếu mang tính dự báo.

Sau gần 1 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi

nhất định. Tuy vậy, ban chủ nhiệm và các cộng tác viên không thể bóc tách những

tác động do riêng WTO mang lại với những hiệp định đa phương và song phương

khác. Nói cách khác, những kết quả đạt được của nền kinh tế sau gia nhập WTO có

bao nhiêu phần trăm do kết quả của tổ chức này mang lại đã không được phân tích

trong phạm vi đề tài.

Một số yếu tố khác, có ảnh hưởng đến những kết quả đạt được của nền kinh tế

trong giai đoạn vừa qua như cải cách cơ cấu kinh tế trong nước, hoàn thiện hệ thống

luật pháp, nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ, cải cách hành chính … là

những nội dung đã thực hiện từ trước khi Việt Nam gia nhập WTO và sẽ còn tiếp tục

thực hiện trong những năm tới. Như vậy, kết quả đạt được của nền kinh tế do nhiều

yếu tố, trong đó WTO là một trong số đó.

Những cam kết và thực hiện cam kết trong khuôn khổ WTO có những tác

động khác biệt trong ngắn hạn và dài hạn. Nhiều cam kết sẽ tác động tiêu cực trong

ngắn hạn nhưng sẽ mang lại kết quả tích cực trong dài hạn và ngược lại, chẳng hạn

như cắt giảm thuế quan sẽ dẫn đến tăng kim ngạch nhập khẩu trong ngắn hạn

nhưng nếu điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sẽ tạo thêm “lực” cho nền kinh tế trong dài

hạn.

WTO tác động tới các thành viên đến đâu phụ thuộc vào chính mỗi quốc gia.

Sự thành công nhiều hay ít với tư cách thành viên WTO không phải phụ thuộc vào tổ

chức này mà ở chính mỗi thành viên và Việt Nam không phải ngoại lệ.

Với tất cả những yếu tố trên, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả

nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài chỉ là những đánh giá ban đầu và còn nhiều

khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý và chia sẻ của các nhà khoa học và

những người quan tâm đến chủ đề này.

vii

Chúng ta đánh giá quá cao, quá mức sự kiện gia nhập WTO. Đánh giá

quá cao theo cách lạc quan tếu. Nếu như vậy thì rất nguy hiểm. Vào WTO

là đất nước "đổi đời", không có chuyện đó đâu.

Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển

trong cuộc giao lưu với báo vietnamnet

Không ở đâu như Việt Nam, người dân tổ chức đi bộ, míttinh chào mừng

tổ chức thành công APEC và gia nhập WTO. Tôi hoàn toàn không phê

phán, nhưng nếu chỉ dừng ở đó thì chẳng giải quyết được vấn đề gì. Các

phong trào đó cần khẳng định quyết tâm, tận dụng được cơ hội, vượt qua

thách thức … để làm cái gì tốt hơn. Nếu đặt không đúng, không phấn đấu

được thì lại tạo ra thất vọng, lúc bấy giờ lại đổ tại đàm phán.

"Việt Nam được nhiều hay mất nhiều phụ thuộc vào chính Việt Nam"

Pascal Lamy, Tổng giám đốc WTO

2

ITO vẫn chưa được thông qua. Chiến tranh Thế giới II vừa kết thúc, các nước

đều muốn sớm thúc đẩy tự do hoá thương mại, và bắt đầu khắc phục những

hậu quả của các biện pháp bảo hộ còn sót lại từ đầu những năm 1930. Do vậy,

ngày 23/10/1947, 23 nước đã ký "Nghị định thư về việc áp dụng tạm thời"

(PPA), có hiệu lực từ 1/1/1948, thông qua nghị định thư này, Hiệp định

GATT đã được chấp nhận và thực thi.

Trong thời gian đó, Hiến chương ITO vẫn tiếp tục được thảo luận. Cuối

cùng, tháng 3/1948, Hiến chương ITO đã được thông qua tại Hội nghị về

Thương mại và Việc làm của Liên hiệp quốc tại Havana. Tuy nhiên, quốc hội

của một số nước đã không phê chuẩn Hiến chương này. Đặc biệt là Quốc hội

Mỹ phản đối Hiến chương Havana, mặc dù Chính phủ Mỹ đã đóng vai trò

tích cực trong việc nỗ lực thiết lập ITO. Tháng 12/1950, Chính phủ Mỹ chính

thức thông báo sẽ không vận động Quốc hội thông qua Hiến chương Havana,

do vậy trên thực tế, Hiến chương này không còn tác dụng. Và mặc dù chỉ là

tạm thời, GATT trở thành công cụ đa phương duy nhất điều chỉnh thương mại

quốc tế từ năm 1948 cho đến tận năm 1995, khi WTO ra đời.

Trong 48 năm tồn tại, GATT đã tổ chức 8 vòng đàm phán:

Năm Địa điểm/Tên Chủ đề đàm phán Số nước

1947 Geneva Thuế quan 23

1949 Annecy Thuế quan 13

1951 Torquay Thuế quan 38

1956 Geneva Thuế quan 26

1960-

1961

Geneva

(Vòng Dillon)

Thuế quan 26

1964-

1967

Geneva

(Vòng Kenedy)

Thuế quan và các biện pháp chống bán

phá giá

62

1973-

1979

Geneva

(Vòng Tokyo)

Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế,

các hiệp định "khung"

102

1986-

1994

Geneva

(Vòng Uruguay)

Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế,

dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giải quyết

tranh chấp, hàng dệt, nông nghiệp, thành

lập WTO, v.v...

123

Năm vòng đàm phán đầu tiên chủ yếu tập trung vào đàm phán giảm

thuế quan. Bắt đầu từ Vòng đàm phán Kenedy, nội dung của các vòng đàm

phán mở rộng dần sang các lĩnh vực khác. Vòng đàm phán cuối cùng - Vòng

Uruguay - đã mở rộng nội dung sang hầu hết các lĩnh vực của thương mại bao

gồm: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ... và

3

cho ra đời một tổ chức mới thay thế cho GATT - đó là WTO.

Trong suốt quá trình tồn tại, GATT đã trở thành hệ thống thể chế và

pháp lý của nền thương mại quốc tế, hiệp định của GATT cũng là hiệp định

đa phương duy nhất điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế. Mặc dù còn

những khiếm khuyết nhất định nhưng trong thời gian 48 năm tồn tại, GATT

đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi và tự do

hoá thương mại thế giới. Số lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Tính tới

thời điểm trước ngày 1/1/1995 (WTO ra đời), GATT đã có 124 thành viên và

đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm

và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện

pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế

giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung

bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức thuế trung bình của các nước

phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan trung bình của các nước đang phát

triển còn khoảng 15%. Qui mô của GATT cũng không ngừng được mở rộng,

từ chỗ chi phối 20% tổng giá trị thương mại thế giới khi thành lập, đến năm

1995, tỷ lệ này lên tới 90%.

1.1.2. Sự ra đời của WTO

Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm

80, đầu 90, tình hình thương mại quốc tế có nhiều thay đổi, GATT bắt đầu tỏ

ra có những bất cập, không theo kịp tình hình.

- Khiếm khuyết lớn nhất của GATT là tính chất “tạm thời” của hiệp

định này với tư cách là một “điều ước quốc tế”. GATT không phải là tổ chức

quốc tế nên đã gây ra những tranh cãi về tư cách thành viên. Trường hợp của

Trung Quốc là ví dụ: Quốc gia này đã tham gia ký kết ban đầu như “thành

viên sáng lập” của GATT. Tháng 7/1986, Trung Quốc đệ đơn khôi phục tư

cách thành viên ký kết ban đầu nhưng không được các chuyên gia pháp lý của

GATT chấp thuận với lý do đây không phải là tổ chức quốc tế, vì vậy không

thể áp dụng qui định kế thừa hay khôi phục tư cách thành viên.

- Những thành công của GATT trong việc giảm và ràng buộc thuế quan

ở mức thấp cộng với một loạt các cuộc suy thoái kinh tế trong những năm 70

4

và 80 đã thúc đẩy các nước xây dựng các loại hình bảo hộ phi thuế quan để đối

phó với hàng nhập khẩu, đồng thời thực hiện nhiều hình thức hỗ trợ và trợ cấp.

Những biến đổi này có nguy cơ làm giảm và mất đi những giá trị mà việc giảm

thuế quan mang lại cho thương mại quốc tế. Trong khi đó, phạm vi của GATT

không cho phép đề cập một cách cụ thể và sâu rộng đến các vấn đề này.

- Khi GATT được thành lập năm 1948, Hiệp định này chủ yếu điều tiết

thương mại hàng hoá hữu hình. Đến những năm 80, GATT đã không còn

thích ứng với thực tiễn thương mại thế giới bởi sự phát triển nhanh chóng của

các lĩnh vực thương mại dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng

không, vận tải biển, du lịch, xây dựng, tư vấn... . Cùng với các loại hình

thương mại dịch vụ, các vấn đề thương mại trong đầu tư và bảo hộ quyền sở

hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đã phát triển nhanh chóng và trở thành

một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế, đòi hỏi những thay đổi sâu

rộng trong các hiệp định cũng như mô hình tổ chức.

- Một số khiếm khuyết trong lĩnh vực thương mại hàng hoá dần bộc lộ.

Chẳng hạn trong nông nghiệp và dệt may, các cố gắng tự do hoá thương mại

đã không đạt được thành công như mong muốn. Kết quả là còn rất nhiều

ngoại lệ với các quy tắc chung trong hai lĩnh vực thương mại này.

- Cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ ra

không thích ứng với tình hình thế giới. Thương mại quốc tế ở những năm 80

và 90 đòi hỏi phải có một tổ chức thường trực, có nền tảng pháp lý vững chắc

để đảm bảo thực thi các hiệp định, quy định chung của thương mại quốc tế,

trong khi đó GATT chỉ là một hiệp định. Về hệ thống giải quyết tranh chấp,

GATT chưa có một cơ chế điều tiết thủ tục tố tụng chặt chẽ, không đưa ra

một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thường bị kéo dài,

dễ bị bế tắc. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế một cách hiệu quả, hệ

thống này cần phải được tổ chức lại.

Nhận thức rõ những khiếm khuyết đó, các bên tham gia GATT đã nỗ

lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến

1994, Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước

thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của môi

trường thương mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định

đi kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số

5

hiệp định riêng biệt cũng đạt được trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt

may, Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo

thành các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa phương về Thương mại

Hàng hoá. Vòng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định

mới điều chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu trí tuệ liên quan đến

thương mại. Một trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này

là các nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập WTO, bắt đầu đi vào

hoạt động từ ngày 1/1/1995.

1.2. Cơ cấu tổ chức của WTO

1.2.1. Mục tiêu

Mục tiêu trực tiếp của WTO được nêu trong tuyên bố thành lập nhằm

Xây dựng một cơ chế thương mại đa biên chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn

1

theo hướng tạo ra những thoả thuận và cam kết tương hỗ của các thành viên

nhằm giảm đáng kể thuế, hàng rào cản trở thương mại và loại bỏ sự phân biệt

đối xử trong TMQT. Mục tiêu gián tiếp của WTO nhằm:

- Nâng cao mức sống;

- Bảo đảm tạo đầy đủ việc làm, đảm bảo tăng trưởng vững chắc thu

nhập và nhu cầu thực tế;

- Phát triển việc sử dụng các nguồn lực của thế giới;

- Mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hoá và dịch vụ.

Có thể cụ thể hoá mục tiêu của WTO theo ba giác độ: kinh tế, chính trị,

xã hội.

Mục tiêu kinh tế của WTO là đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế

theo hướng tự do. Thông qua việc thiết lập hệ thống các cam kết đa phương,

WTO hướng đến tạo lập và duy trì môi trường thương mại tự do có thể quản

lý được, hướng các quốc gia tới việc thực thi chính sách thương mại ổn định,

minh bạch, có thể dự đoán được nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kinh

doanh có thể ra các quyết định đúng, nhờ đó không chỉ các quốc gia tham gia

thương mại quốc tế có thể tăng trưởng việc làm, thu nhập và phát triển bền

vững, mà nền kinh tế thế giới cũng đạt tới trạng thái hiệu quả.

Mục tiêu chính trị của WTO là thiết lập một thể chế pháp lý toàn cầu

1

Vụ Chính sách thương mại đa biên -Bộ Thương mại (2000), Kết quả vòng đàm phán Urugoay về hệ thống

thương mại đa biên, NXB Thống kê, Hà Nội.

6

cho phép duy trì môi trường thương mại ổn định, khuyến khích thương mại tự

do, hạn chế các quốc gia đưa ra các chính sách thương mại tuỳ tiện làm tổn

hại đến quá trình phát triển thương mại quốc tế.

Mục tiêu xã hội của WTO là hướng tới nền kinh tế thế giới hiệu quả,

qua đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của dân cư ở tất cả các quốc gia trên thế giới.

Đặc biệt WTO có giành sự chú ý nhất định đến việc tạo điều kiện cho các

quốc gia kém phát triển tham gia thương mại quốc tế.

Như vậy, từ các mục tiêu được công bố công khai của WTO có thể thấy

đây là một thể chế tích cực, ủng hộ và hướng đến thương mại tự do. WTO

hướng tới hình thành một môi trường thương mại quốc tế ổn định, minh bạch

và có thể dự đoán được nhằm bảo đảm cho thương mại tự do có thể thực thi

được theo những tiêu chuẩn phù hợp với từng thời kỳ lịch sử phát triển kinh

tế thế giới. Những mục tiêu nêu trên có sức hấp dẫn rất lớn đối với tất cả các

quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, trong thực tế, quá trình thực hiện mục

tiêu có rất nhiều mâu thuẫn giữa các bên tham gia cũng như các vấn đề nảy

sinh do xung đột về lợi ích, do trình độ phát triển và lựa chọn chính sách của

các thành viên.

1.2.2. Chức năng

Theo Hiệp định Marrakesh thành lập WTO, tổ chức này có năm chức

năng cơ bản như sau:

Một là: Tạo thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và tiến hành các mục

tiêu của Hiệp định này và các Hiệp định thương mại đa biên khác, cũng như

các Hiệp định nhiều bên. WTO có trách nhiệm theo dõi chính sách thương

mại của các quốc gia thành viên nhằm thúc đẩy việc thực thi chúng theo cách

thức mà các nước đã cam kết tập thể với nhau.

Hai là: Tạo ra diễn đàn đàm phán giữa các nước thành viên về quan hệ

thương mại giữa các nước này về các vấn đề được đề cập đến trong các Hiệp

định WTO và thực thi kết quả của các cuộc đàm phán đó. Đàm phán tại WTO

dựa trên hai nguyên tắc: (1) Nhân nhượng lẫn nhau: Một quốc gia không thể

chỉ “nhận” mà cần có những điều khoản để đổi lại; (2) Đối xử đặc biệt với

nước đang phát triển, nhất là các nước kém phát triển.

Ba là: Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên trên cơ sở Quy

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!