Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

những kiến thức căn bản cần biết khi đầu tư một tài khoản vãng lai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TÀI LIỆU KIẾN THỨC CĂN BẢN
CẦN BIẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀNG TÀI KHOẢN.
I.MỘT SỐ LỜI KHUYÊN TRƯỚC KHI THAM GIA Thị trường VÀNG
1.Về tài chính:
Bạn cần số vốn tối thiểu 22 triệu đồng . Và số vốn này nên là vốn nhàn rỗi,
dùng để gia tăng lợi nhuận, không phải là vốn vay mượn hoặc số vốn ảnh
hưởng đến “cơm áo, gạo tiền” hàng ngày.
Tuyệt đối không đầu tư nếu bạn chỉ có một khoảng tiền nho nhỏ mà bạn tích
góp bấy lâu (<dưới 10 triệu chẳng hạn) và chịu gánh nặng tài chính hàng
tháng.
Đầu tư luôn có rủi ro, bạn chắc chắn rằng trong trường hợp xấu nhất, số tiền
đầu tư không ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn.
2.Về kiến thức.
Thị trường vàng không phải là một trò chơi may rủi. Nếu ai xem đây là trò
chơi may rủi. Hậu quả nhận được tất yếu là thất bại.
Trước khi tham gia Thị Trường bạn cần trang bị cho mình kiến thức cơ bản
về các mảng sau: Quản lý rủi ro, Phân tích cơ bản (FA), phân tích kỹ thuật
(TA) và tâm lý giao dịch.
Bạn cần có kiến thức cơ bản về kinh tế vĩ mô, tài chính thế giới và cơ bản về
thực trạng cũng như mô hình kinh tế của một số quốc gia lớn như Mỹ, Trung
Quốc, EU, Nhật, Ấn Độ…
3.Về tính cách:
Thị trường vàng không có chổ cho người có một số tính cách sau: tham lam,
cố chấp, nóng vội, dễ bi quan.
Nếu muốn thành công trước hết bạn hãy học cách sống : nhẫn nại, nhìn nhận
vấn đề khoa học và từ tốn, sống có mục đích, sống biết chấp nhận,chịu khó
học hỏi.
II.KIẾN THỨC CẦN THIẾT KHI THAM GIA THỊ TRƯỜNG VÀNG
1.KIẾN THỨC CƠ BẢN.
1.1 Thị trường vàng chịu tác động bởi những thông tin nào?
Vàng neo giá theo USD, tức AU/USD.Vì vậy giá vàng chịu tác động trực tiếp
bởi biến động của đồng USD, nhưng chính xác hơn cả là vàng chịu tác động
trực tiếp bởi tình hình kinh tế Mỹ. Có thể hiểu cơ bản như sau, nếu kinh tế Mỹ
nói riêng và kinh tế Thế Giới nói chung phát triển tốt, thì giá vàng sẽ chịu áp
lực giảm và ngược lại.
Giá vàng biến động cực kỳ nhạy với các thông tin sau: lạm phát của các quốc
gia lớn như Mỹ, EU,Trung Quốc, Nhật…Hiểu cơ bản nếu lạm phát lên cao
thì vàng sẽ tăng giá, lý do là giới đầu tư sẽ tìm đến vàng như phương tiện trú
ẩn an toàn để tránh hậu quả của việc đồng tiền mất giá.
Giá vàng chịu tác động mạnh nếu có chiến tranh, hoặc căng thẳng chính trị tại
các quốc gia có vị thế kinh tế hoặc vị thế nhiên liệu trên Thế giới. Yếu tố này
là ngoài tầm kiểm soát tuy nhiên cần theo dõi sát xao để tránh việc đầu tư
ngược xu hướng.
Giá vàng chịu tác động mạnh từ biến động giá dầu.Về cơ bản giá vàng và giá
dầu biến động thuận chiều. Giá dầu tăng cao sẽ gây áp lực cho nền kinh tế,
cụ thể là kìm hãm đà phát triển của kinh tế và đẩy chi phí đầu vào lên cao
gây nên nguy cơ lạm phát trên diện rộng.
Giá vàng chịu tác động từ yếu tố cung cầu.Ví dụ khi cầu về vàng tăng cao thì
giá vàng sẽ tăng.Lưu ý là cung vàng hiện tại luôn có giới hạn vì vậy bất cứ sự
thay đổi nào về lượng cầu đều có thể tác động lên giá vàng.
1.2 Cần quan tâm đến các chỉ số kinh tế nào của Mỹ.
Sức khỏe kinh tế Mỹ được đong đếm bằng một hệ thống các chỉ số khoa học và
thống nhất.Các chỉ số này là khá đa dạng và khó lòng nắm bắt toàn bộ. Tuy nhiên
cần lưu ý đến các chỉ số chính sau:
Phân tích tác động của thông tin
1. Đồng tiền thể hiện sức mạnh của một quốc gia.
2. Đánh giá thông tin tốt hoặc xấu nhằm đưa ra những dự đoán về hướng đi
của đồng tiền.
Có 4 nguyên nhân chủ yếu:
- Interest rate (lãi suất)
- Economic growth (sự phát triển kinh tế)
- Geo politics (kinh tế chính trị)
- Trade and capital flow (cán cân giao dịch và dòng chu chuyển vốn)
Các yếu tố tác động đến giá vàng thế giới - US Dollar Index
USD Index được cấu thành từ 6 đồng tiền chính:
- Euro (EUR): 57,6%
- Yen JPY) : 11,9%
- Cable (GBP): 11,9%
- Loonie (CAD): 9,1%
- Kronas (SEK): 4,2%
- Francs (CHF): 3,6%
US Dollar Index là gì?
USD Index (USDX) ra đời tháng 3/1973 khi các cường quốc kinh tế thời kỳ đó đồng
ý thả nổi đồng tiền của mình. Giá trị ban đầu của chỉ số này là 100. USDX đạt cao
nhất là 165 điểm và thấp nhất là 70 điểm. USDX là chỉ số dùng để đo giá trị đồng
USD trên thị trường thế giới. Chỉ số này còn được gọi là Weighted Index, nghĩa là
các thành viên cấu tạo chỉ số này có một giá trị khác nhau.
USDX được cấu tạo bởi sáu thành viên là: EUR (euro), JPY (yên Nhật), GBP (bảng
Anh), CAD (đôla Canada), SEK (krona Thụy Điển), CHF (franc Thụy Sĩ).
* Đồng USD là vật đại diện cho sức mạnh của nền kinh tế Mỹ. Những thông tin kinh
tế sẽ tác động trực tiếp đến giá trị của đồng tiền này, làm biến đổi tỉ giá đối với các
ngoại tệ thả nổi khác. Sự biến động này lan qua cả những mặt hàng như dầu thô và
vàng, bạc… Theo nghiên cứu của Dailyfx.com, một trong những website có uy tín,
chúng ta có 9 chỉ số kinh tế tác động mạnh đến sự dịch chuyển của đồng USD sau
khi đươc thông báo. Trước khi đi vào những chỉ số làm giá biến động mạnh trong cả
ngày, chúng ta tham khảo qua về những chỉ số khiến giá biến động mạnh 20 phút
đầu tiên sau khi công bố.
Những chỉ số làm giá biến động mạnh trong 20 phút đầu tiên sau công bố
Chỉ số - Biến động trung bình (điểm) *
1. Nonfarm - Payrolls - Bảng lương phi nông nghiệp: 69
2. Interest rate (FOMC) - Lãi suất: 57
3. Inflation (CPI) - Lạm phát (Chỉ số giá tiêu dùng): 39
4. Retail Sales - Chỉ số bán lẻ: 35
5. Producer Price Index - Chỉ số giá sản xuất: 35
6. New Home Sales - Chỉ số nhà bán mới: 34
7. Existing Home Sales - Chỉ số nhà đã xây dựng sẵn bán: 34
8. Durable Goods Orders - Đơn đặt hàng lâu bền: 33
(*) Điểm là đơn vị biến động nhỏ nhất của cặp tiền tệ, còn gọi là pip. Đối với một
tài khoản loại chuẩn (standard) thì một điểm tương đương với 10 USD. Một điểm
của cặp vàng/usd (XAU/USD) là 10 cent.
Bên cạnh những chỉ số làm thị trường biến động mạnh trong 20 phút đầu tiên này,
chúng ta sẽ có những chỉ số làm giá cả biến động mạnh trong ngày công bố thông
tin như sau:
1. Nonfarm - Payrolls - Bảng lương phi nông nghiệp: 98
2. ISM Non-Manufacturing - Chỉ số ISM lĩnh vực phi sản xuất: 97
3. Personal Spending - Tiêu dùng cá nhân: 94
4. Inflation (CPI) - Lạm phát (Chỉ số giá tiêu dùng CPI): 94
5. Existing Home Sales - Chỉ số nhà cũ bán: 92
6. Consumer Confidence - Tâm lý tiêu dùng: 91
7. University of Michigan Consumer Confidence - Cuộc điều tra của Đại học
Michigan về tâm lý tiêu dùng: 90
8. FOMC Minutes - Cuộc họp của Fed: 90
9. Industrial Production - Sản lượng công nghiệp: 90
Có thể nhận thấy trong những chỉ số tác động hàng đầu đến sự biến động của thị
trường, mà trực tiếp là đồng USD liên quan đến một số lĩnh vực như : lãi suất, việc
làm, lạm phát, nhà đất, tâm lý người tiêu dùng và công nghiệp. Đây là những yếu tố
hàng đầu để đánh giá sức mạnh của một quốc gia. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu
những chỉ số làm thị trường biến động mạnh trong ngày.
Những chỉ số này làm thị trường biến động mạnh nếu chúng được công bố khác
nhiều so với dự đoán. Trước khi công bố thông tin, các chuyên gia đã dự đoán về
con số của chỉ số được công bố và thị trường gần như đã giao dịch theo hướng của
con số dự đoán này. Vì vậy, nếu thông tin được công bố đúng như dự đoán, sẽ không
có nhiều bất ngờ, ngược lại, nếu thông tin lệch nhiều so với dự đoán thì thị trường
sẽ phản ứng rất mạnh.
I. Chỉ số Nonfarm - Payrolls – Bảng lương phi nông nghiệp – biến động trung
bình 98 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này đo lường số lượng người được thuê mướn mới trong tháng trước, ngoại
trừ những người làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước Mỹ là một nước phát triển
hàng đầu, vì vậy việc dịch chuyển cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ khẳng định nền kinh tế đang phát triển thuận lợi
2. Tầm quan trọng:
Chỉ số này mang tính quan trọng cao vì nó được công bố khá sớm sau khi kết thúc 1
tháng. Với tầm quan trọng đã được nêu ở trên cộng với việc được công bố khá sớm
trong tháng mới, những nhà đầu tư đều chú ý đến nó để phán đoán thực trạng của
nền kinh tế
3. Tác động:
Chỉ số này quan trọng vì nếu nó tốt hơn so với dự đoán và những kì trước thì chứng
tỏ nền kinh tế đang phát triển tốt, ngược lại nếu xấu hơn so với dự đoán và các kì
trước thì có khả năng là nền kinh tế đang chững lại.
4. Cơ quan công bố:
Bureau of Labour Statistics – Cục thống kê Lao Động
5. Thời điểm và số lần công bố trong năm:
Ngày thứ Sáu của tuần đầu tiên trong tháng vào lúc 8:30 sáng EST (19:30 VN) –
công bố số liệu tháng trước - công bố định kì theo tháng
6. Những cách gọi khác:
Bên cạnh tên gọi chính là Nonfarm – Payrolls, nó còn có một số tên gọi là NFP hoặc
Nonfarm Employment Change
II. ISM Non-Manufacturing - Chỉ số ISM lĩnh vực phi sản xuất – biến động trung
bình 97 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này được tính toán dựa trên 1 cuộc điều tra trên 300 người quản lí bộ phận
giao dịch của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như địa ốc, bảo hiểm, tài
chính, truyền thông ... về các vấn đề như đơn hàng mới, tuyển dụng, mức độ hoạt
động. Chỉ số này đánh giá về mức độ hoạt động chung của nhóm ngành dịch vụ.
2. Tầm quan trọng:
Nước Mỹ có hơn 70% lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực
này đóng vai trò rất quan trọng tại Mỹ. Vì vậy nếu chỉ số này tốt thì sẽ tác động tốt
đến đồng tiền quốc gia.
3. Tác động:
Chỉ số này trên 50 sẽ tốt cho nền kinh tế, ngược lại nếu dưới 50 sẽ không tốt.
4. Cơ quan công bố:
Institute for Supply Management – cơ quan quản lí nguồn cung
5. Thời điểm công bố và số lần công bố:
Công bố vào ngày làm việc thứ 3 kể từ đầu tháng – công bố định kì theo tháng.
6. Những tên gọi khác:
ISM Service
III. Personal Spending - Tiêu dùng cá nhân – biến động trung bình 94 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này đo lường mức độ tăng lên hoặc giảm xuống bình quân của người tiêu
dùng trong tháng trước.
2. Tầm quan trọng:
Chỉ số này quan trọng vì nếu người dân tăng tiêu dùng chứng tỏ khả năng kinh tế
của họ đang tốt hơn, đồng thời việc tiêu dùng nhiều sẽ thúc đẩy sản xuất, làm nền
kinh tế phát triển.
3. Tác động:
Chỉ số tăng nhiều so với dự đoán sẽ tốt cho nền kinh tế, ngược lại nếu xấu hơn dự
đoán và những kì trước sẽ không tốt cho nền kinh tế.
4. Cơ quan công bố:
Bureau of Economic Analysis – Cục phân tích kinh tế.
5. Thời điểm công bố và số lần công bố:
Công bố vào ngày làm việc đầu tiên trong tháng – công bố định kì tháng.
IV. Inflation (CPI – Consumer Price Index) - Lạm phát (Chỉ số giá tiêu dùng) –
biến động trung bình 94 điểm